vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 30 trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Chỉ số tim thấp và tụt huyết áp hay gặp trong mổ tim mở là do thiếu thể tích tuần hoàn (cần truyền dịch) hoặc suy giảm sức co bóp cơ tim (cần thuốc trợ tim). Việc chẩn đoán chính xác thiếu thể tích tuần hoàn (TTTH) rất quan trọng vì nếu điều trị sai hướng sẽ không hiệu quả hoặc gây hậu quả xấu như suy tim thêm, phù phổi cấp,… Các thông số tĩnh (áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực động mạch phổi bít, thể tích thất cuối tâm trương đo trên siêu âm tim,…) được coi là không phản ánh được tình trạng này. Gần đây, Tarvenier [5; 6], Baron JF [2] nhấn mạnh tầm quan trọng của các thông số huyết động động và đặc biệt là thay đổi huyết áp tâm thu trong chu kỳ hô hấp (down) nhưng thông số này khó áp dụng trong mổ tim mở vì loạn nhịp tim (rung nhĩ, thao tác trên tim…) hoặc phải mở ngực, dẫn lưu màng phổi sẽ làm “rdown” không chính xác nữa. Trong thực tế, hạ đầu thấp (tư thế Trendelenburg) hoặc nâng chân cao (tư thế Trendelenburg sửa đổi) đã được nhiều

Chỉ số tim thấp và tụt huyết áp hay gặp trong mổ tim mở là do thiếu thể tích tuần hoàn (cần truyền dịch) hoặc suy giảm sức co bóp cơ tim (cần thuốc trợ tim). Việc chẩn đoán chính xác thiếu thể tích tuần hoàn (TTTH) rất quan trọng vì nếu điều trị sai hướng sẽ không hiệu quả hoặc gây hậu quả xấu như suy tim thêm, phù phổi cấp,… Các thông số tĩnh (áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực động mạch phổi bít, thể tích thất cuối tâm trương đo trên siêu âm tim,…) được coi là không phản ánh được tình trạng này. Gần đây, Tarvenier [5; 6], Baron JF [2] nhấn mạnh tầm quan trọng của các thông số huyết động động và đặc biệt là thay đổi huyết áp tâm thu trong chu kỳ hô hấp (down) nhưng thông số này khó áp dụng trong mổ tim mở vì loạn nhịp tim (rung nhĩ, thao tác trên tim…) hoặc phải mở ngực, dẫn lưu màng phổi sẽ làm “rdown” không chính xác nữa. Trong thực tế, hạ đầu thấp (tư thế Trendelenburg) hoặc nâng chân cao (tư thế Trendelenburg sửa đổi) đã được nhiều

người dùng nhằm tăng tuần hoàn trở về, tăng chỉ số tim và huyết áp. Có một số nghiên cứu trên thế giới về tác dụng của tư thế Trendelenburg trong hồi sức thiếu thể tích tuần hoàn nói chung và trong mổ tim mở nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

người dùng nhằm tăng tuần hoàn trở về, tăng chỉ số tim và huyết áp. Có một số nghiên cứu trên thế giới về tác dụng của tư thế Trendelenburg trong hồi sức thiếu thể tích tuần hoàn nói chung và trong mổ tim mở nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

Đánh giá vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 300  trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở

Đánh giá vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 300  trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở

Đánh giá vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 300  trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở

.

.

I. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU

I. ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG    PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

1. Đối tượng nghiên cứu



Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu là các bệnh nhân (BN) người lớn, không có chống chỉ định đặt catête Swan – Ganz hoặc PiCCO, được mổ tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể đẳng nhiệt để thay sửa van tim hay bắc cầu động mạch chủ vành từ 3/2006 đến 10/2006 tại bệnh viện Việt Đức. Tiêu chuẩn loại trừ là BN mắc bệnh tim bẩm sinh, có tai biến mạch máu não trước mổ hoặc tăng áp lực 

Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu là các bệnh nhân (BN) người lớn, không có chống chỉ định đặt catête Swan – Ganz hoặc PiCCO, được mổ tim mở với tuần hoàn ngoài cơ thể đẳng nhiệt để thay sửa van tim hay bắc cầu động mạch chủ vành từ 3/2006 đến 10/2006 tại bệnh viện Việt Đức. Tiêu chuẩn loại trừ là BN mắc bệnh tim bẩm sinh, có tai biến mạch máu não trước mổ hoặc tăng áp lực 

nội sọ. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu là BN bị tai biến bất ngờ trong mổ như tắc mạch khí, tràn khí màng phổi chưa được dẫn lưu, chảy máu không kiểm soát được.

nội sọ. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên cứu là BN bị tai biến bất ngờ trong mổ như tắc mạch khí, tràn khí màng phổi chưa được dẫn lưu, chảy máu không kiểm soát được.

2. Phương pháp nghiên cứu

2. Phương pháp nghiên cứu



Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng tự đối chứng được tiến  hành  trên 30 bệnh  nhân  và  cỡ  mẫu  là  40  lần  đặt  tư  thế Trendelenburg 300.

Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, thử nghiệm lâm sàng tự đối chứng được tiến  hành  trên 30 bệnh  nhân  và  cỡ  mẫu  là  40  lần  đặt  tư  thế Trendelenburg 300.

Bệnh nhân được theo dõi chuẩn (điện tim hai chuyển đạo D2  và V1, huyết áp động mạch xâm lấn, áp lực tĩnh mạch trung tâm, SpO2, EtCO2, T0 hầu họng, lượng nước tiểu, xét nghiệm (khí máu, Hct,  điện  giải,  đông  máu,..).  20  BN  được  đặt catête Swan – Ganz (theo dõi thêm chỉ số tim, áp lực động mạch phổi bít, sức cản mạch máu ngoại vi theo nguyên lý pha loãng nhiệt) và 10 BN được đặt  catête PiCCO vào động mạch đùi (theo dõi được liên tục chỉ số tim, sức cản mạch máu ngoại vi, thể tích máu trong lồng ngực, thể  tích  nước ngoài phổi theo nguyên lý chênh nhiệt qua phổi và dạng sóng động mạch). Gây mê nội khí quản, thở máy, tuần hoàn ngoài cơ  thể đẳng nhiệt và phẫu thuật theo phác đồ thường quy.

Bệnh nhân được theo dõi chuẩn (điện tim hai chuyển đạo D2  và V1, huyết áp động mạch xâm lấn, áp lực tĩnh mạch trung tâm, SpO2, EtCO2, T0 hầu họng, lượng nước tiểu, xét nghiệm (khí máu, Hct,  điện  giải,  đông  máu,..).  20  BN  được  đặt catête Swan – Ganz (theo dõi thêm chỉ số tim, áp lực động mạch phổi bít, sức cản mạch máu ngoại vi theo nguyên lý pha loãng nhiệt) và 10 BN được đặt  catête PiCCO vào động mạch đùi (theo dõi được liên tục chỉ số tim, sức cản mạch máu ngoại vi, thể tích máu trong lồng ngực, thể  tích  nước ngoài phổi theo nguyên lý chênh nhiệt qua phổi và dạng sóng động mạch). Gây mê nội khí quản, thở máy, tuần hoàn ngoài cơ  thể đẳng nhiệt và phẫu thuật theo phác đồ thường quy.

Trước và sau tuần hoàn ngoài cơ thể,  khi huyết áp tụt (tâm thu ≤ 90 mmHg và/hoặc trung bình ≤ 65 mmHg) hoặc chỉ số tim giảm (≤  2,1 l/ phút/ m2), BN được đặt tư thế Trendelenburg 300 (đo góc bằng êke) và thay đổi các thông số huyết áp (HA), áp lực tĩnh  mạch trung tâm (ALTMTT), chỉ  số  tim  (CI),  thể  tích  máu  trong  lồng  ngực (TTMTLN) được đo ngay trước đặt tư thế và sau 1 phút, 3 phút, 5 phút, 10 phút kể từ khi đặt tư thế và giá trị thay đổi lớn nhất được ghi nhận.

Trước và sau tuần hoàn ngoài cơ thể,  khi huyết áp tụt (tâm thu ≤ 90 mmHg và/hoặc trung bình ≤ 65 mmHg) hoặc chỉ số tim giảm (≤  2,1 l/ phút/ m2), BN được đặt tư thế Trendelenburg 300 (đo góc bằng êke) và thay đổi các thông số huyết áp (HA), áp lực tĩnh  mạch trung tâm (ALTMTT), chỉ  số  tim  (CI),  thể  tích  máu  trong  lồng  ngực (TTMTLN) được đo ngay trước đặt tư thế và sau 1 phút, 3 phút, 5 phút, 10 phút kể từ khi đặt tư thế và giá trị thay đổi lớn nhất được ghi nhận.

* Các tiêu chuẩn nghiên cứu :

* Các tiêu chuẩn nghiên cứu :



Bệnh là có thiếu TTTH = Tụt HA và/  hoặc giảm CI + ALTMTT < 12 mmHg và/ hoặc áp lực động  mạch  phổi  bít  <  14  mmHg   và/   hoặc TTMTLN < 850 ml/m2.

Bệnh là có thiếu TTTH = Tụt HA và/  hoặc giảm CI + ALTMTT < 12 mmHg và/ hoặc áp lực động  mạch  phổi  bít  <  14  mmHg   và/   hoặc TTMTLN < 850 ml/m2.

Không có bệnh là không thiếu TTTH =  Tụt HA và/ hoặc giảm CI nhưng không tăng lên khi bù dịch đạt ALTMTT > 12 mmHg và/  hoặc  áp lực động mạch phổi bít > 14 mmHg  + phải dùng thuốc trợ tim và/hoặc TTMTLN ≥ 1000 ml/ m2.

Không có bệnh là không thiếu TTTH =  Tụt HA và/ hoặc giảm CI nhưng không tăng lên khi bù dịch đạt ALTMTT > 12 mmHg và/  hoặc  áp lực động mạch phổi bít > 14 mmHg  + phải dùng thuốc trợ tim và/hoặc TTMTLN ≥ 1000 ml/ m2.

Nghiệm pháp tư thế Trendelenburg 300  được coi là (+) khi có đáp ứng và là (-) khi không đáp ứng trong vòng 10 phút sau đặt tư thế này (lấy giá trị cao nhất). Đáp ứng là khi có  một trong các thay đổi sau: (1) HA tâm thu > 90 mmHg và/hoặc HA trung bình > 65 mmHg  hoặc tăng thêm 20 mmHg; (2)  ALTMTT  (chênh lệch trước và sau Trendelenburg) ≥ 2  mmHg hoặc  áp lực động mạch phổi bít ≥ 3 mmHg (luật 2 – 5 và luật 3 – 7 trong nghiệm  pháp truyền dịch); (3) CI > 2,1 l/ phút/ m2; (4) TTMTLN tăng thêm 5% so với mức nền hoặc đạt đến ≥ 1000 ml/ m2.

Nghiệm pháp tư thế Trendelenburg 300  được coi là (+) khi có đáp ứng và là (-) khi không đáp ứng trong vòng 10 phút sau đặt tư thế này (lấy giá trị cao nhất). Đáp ứng là khi có  một trong các thay đổi sau: (1) HA tâm thu > 90 mmHg và/hoặc HA trung bình > 65 mmHg  hoặc tăng thêm 20 mmHg; (2)  ALTMTT  (chênh lệch trước và sau Trendelenburg) ≥ 2  mmHg hoặc  áp lực động mạch phổi bít ≥ 3 mmHg (luật 2 – 5 và luật 3 – 7 trong nghiệm  pháp truyền dịch); (3) CI > 2,1 l/ phút/ m2; (4) TTMTLN tăng thêm 5% so với mức nền hoặc đạt đến ≥ 1000 ml/ m2.

Thiếu thể tích tuần hoàn hay gây tụt huyết áp và giảm chỉ số tim trong mổ tim mở nhưng chưa có thông số huyết động nào phản ánh chính xác. Mục tiêu: đánh giá vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 300 trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang và thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên 30 bệnh nhân mổ tim mở để sửa, thay van và bắc cầu động mạch chủ – vành. Nghiệm pháp Trendelenburg 300 được coi là dương tính khi có tăng huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm, chỉ số tim và thể tích máu trong lồng ngực(đo bằng catête Swan – Ganz và PiCCO) ở hai nhóm thiếu và không thiếu thể tích tuần hoàn. Các đặc tính chẩn đoán của nghiệm pháp này được tính theo các công thức chuẩn. Kết quả: thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở nếu tư thế Trendelenburg 300  làm tăng huyết áp và tăng chỉ số tim (theo thứ tự với độ nhạy 87,5%; 65,63%; độ đặc hiệu 100% & 75%, diện tích dưới ROC 0,83; 0,81). Kết luận: nghiệm pháp Trendelenburg 300 có đặc tính chẩn đoán tốt thiếu thể tích tuần hoàn trong mổ tim mở với đáp ứng tăng huyết áp, tăng chỉ số tim.

Thiếu thể tích tuần hoàn hay gây tụt huyết áp và giảm chỉ số tim trong mổ tim mở nhưng chưa có thông số huyết động nào phản ánh chính xác. Mục tiêu: đánh giá vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 300 trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang và thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trên 30 bệnh nhân mổ tim mở để sửa, thay van và bắc cầu động mạch chủ – vành. Nghiệm pháp Trendelenburg 300 được coi là dương tính khi có tăng huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm, chỉ số tim và thể tích máu trong lồng ngực(đo bằng catête Swan – Ganz và PiCCO) ở hai nhóm thiếu và không thiếu thể tích tuần hoàn. Các đặc tính chẩn đoán của nghiệm pháp này được tính theo các công thức chuẩn. Kết quả: thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở nếu tư thế Trendelenburg 300  làm tăng huyết áp và tăng chỉ số tim (theo thứ tự với độ nhạy 87,5%; 65,63%; độ đặc hiệu 100% & 75%, diện tích dưới ROC 0,83; 0,81). Kết luận: nghiệm pháp Trendelenburg 300 có đặc tính chẩn đoán tốt thiếu thể tích tuần hoàn trong mổ tim mở với đáp ứng tăng huyết áp, tăng chỉ số tim.


vai trò của nghiệm pháp Trendelenburg 30 trong chẩn đoán thiếu thể tích tuần hoàn ở bệnh nhân mổ tim mở “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|