THỰC TRẠNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN 121

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Tai biến mạch não (TBMN) là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trên toàn thế giới, sau bệnh tim mạch. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong hàng năm tăng từ 63,5 ñến 273,4/100.000 trường hợp [8]. Nhồi máu não chiếm 80 – 85% các trường hợp TBMN là bệnh lý gây ra do tắc nghẽn mạch máu tại một khu vực gây ngừng cung cấp oxy và glucose cho não, dẫn ñến giảm quá trình trao ñổi chất của khu vực não bị thiếu máu.
Điều trị nhồi máu não trong những giờ ñầu bao gồm việc kiểm soát tốt tình trạng thần kinh và các chức năng sống như huyết áp, mạch, ñộ bão hòa oxy, ñường huyết và nhiệt ñộ [6]. Trong ñó việc kiểm soát huyết áp trong những giờ ñầu bị nhồi máu não là yếu tố rất quan trọng ñối với tiên lượng bệnh.  Nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy  những  bệnh nhân có huyết áp cao nhất và thấp nhất trong 24 giờ ñầu sau nhồi máu não có tiên lượng xấu hơn [7,10]. Huyết áp thấp hoặc bình thường thấp lúc khởi phát ñột quỵ là bất thường, và có thể là hậu quả của nhồi máu não lớn, suy tim, thiếu máu cục bộ, giảm thể tích tuần hoàn hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Trên thực tế, việc kiểm soát huyết áp trong những giờ ñầu trước khi nhập viện còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng huyết áp và một số yếu tố ảnh hưởng ñến huyết áp của bệnh nhân nhồi máu não giai ñoạn cấp tại Bệnh viện 121” nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả tình trạng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai ñoạn cấp tại bệnh viện 121.
2.    Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến  huyết áp ở nhóm nghiên cứu trên.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng: Tất cả bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh là nhồi máu não, ñiều trị nội trú tại khoa Đột quỵ, bệnh viện 121 từ 10/2009 ñến 12/2010.
    Tiêu chuan chon mau: phải ñủ các  tiêu chuẩn sau:
–    Nhồi máu não thoả mãn tiêu chuẩn chẩn ñoán của Tổ chức y tế thế giới (WHO) (TCYTTG).
–    Nhập viện trong vòng 24 giờ ñầu của bệnh tính từ khi khởi phát.
–    Chụp CT Scanner có hình ảnh nhồi máu não (tiêu chuẩn vàng). Nếu chưa rõ tổn  thương  trên phim ở giai ñoạn sớm thì dựa vào lâm sàng chẩn ñoán sớm nhồi máu não, sau 24  giờ chụp lại ñể xác ñịnh chẩn ñoán.
    Tiêu chuan loai trn
–    Nhồi máu não dưới lều.
–    Các nguyên nhân gây tắc mạch não.
–    Có kèm bệnh suy thận mạn phải lọc máu, xơ gan…
2.    Phương pháp
–    Mô tả tiến cứu, ngẫu nhiên, không ñối chứng.
–    Bệnh nhân nghiên cứu ñược cấp cứu và ñiều trị từ lúc nhập viện ñến 3 tuần sau ñó.
–    Phương pháp ñiều trị:
+ Điều trị triệu chứng và theo dõi sát các chỉ số sinh tồn như huyết áp, hô hấp, thân nhiệt, nước, ñiện giải, ñường máu và các biểu hiện của suy tim.
+ Huyết áp: Trong những ngày ñầu, ñiều chỉnh và duy trì 110 mmHg ≤ huyết áp trung bình < 130 mmHg.
+ Sử dụng các thuốc bảo vệ tế bào thần kinh.
+ Sử dụng thuốc kháng ñông nếu có chỉ ñịnh.
+ Phòng và ñiều trị các biến chứng: phù não, trào ngược, viêm phổi…
+ Tập vận ñộng sớm, ñiều trị dự phòng cấp 2.
    So lu¤ng b¾nh nhân: 106 bệnh nhân ñược tuyển chọn theo phương pháp tích lũy có chủ ñích.
    Các chí tiêu theo dõi và ñánh giá
–    Đặc ñiểm bệnh nhân: tuổi, giới. Tiền sử tăng huyết áp. Khởi phát bệnh: có tăng huyết  áp hay không; huyết áp lúc vào viện; dao ñộng của huyết áp trung bình; có sử dụng thuốc hạ áp hay không.
–    Xét nghiệm máu: Na+ , K + . Chức  năng thất trái: EF (%)
–    Kết quả ñiều trị: (theo Rankin)
+ Tốt: bệnh nhân có tình trạng cải thiện tốt hơn so với lúc vào viện, tỉnh, ăn uống ñược.
+ Không thay ñổi so với lúc nhập viện.
+ Xấu: Bệnh nhân nặng hơn so với lúc vào viện, hôn mê, tình trạng ñời sống thực vật hoặc tử vong.
    Thu th¾p  và xn lý so li¾u:  Số liệu  ñược xử lý trên phần mềm SPSS 17.0. Các  số liệu so sánh ñều ñược quan tâm ñến ñộ tin cậy p

Tai biến mạch não (TBMN) là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trên toàn thế giới, sau bệnh tim mạch. Tại Châu Âu, tỷ lệ tử vong hàng năm tăng từ 63,5 ñến 273,4/100.000 trường hợp [8]. Nhồi máu não chiếm 80 – 85% các trường hợp TBMN là bệnh lý gây ra do tắc nghẽn mạch máu tại một khu vực gây ngừng cung cấp oxy và glucose cho não, dẫn ñến giảm quá trình trao ñổi chất của khu vực não bị thiếu máu.
Điều trị nhồi máu não trong những giờ ñầu bao gồm việc kiểm soát tốt tình trạng thần kinh và các chức năng sống như huyết áp, mạch, ñộ bão hòa oxy, ñường huyết và nhiệt ñộ [6]. Trong ñó việc kiểm soát huyết áp trong những giờ ñầu bị nhồi máu não là yếu tố rất quan trọng ñối với tiên lượng bệnh.  Nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy  những  bệnh nhân có huyết áp cao nhất và thấp nhất trong 24 giờ ñầu sau nhồi máu não có tiên lượng xấu hơn [7,10]. Huyết áp thấp hoặc bình thường thấp lúc khởi phát ñột quỵ là bất thường, và có thể là hậu quả của nhồi máu não lớn, suy tim, thiếu máu cục bộ, giảm thể tích tuần hoàn hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Trên thực tế, việc kiểm soát huyết áp trong những giờ ñầu trước khi nhập viện còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng huyết áp và một số yếu tố ảnh hưởng ñến huyết áp của bệnh nhân nhồi máu não giai ñoạn cấp tại Bệnh viện 121” nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả tình trạng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai ñoạn cấp tại bệnh viện 121.
2.    Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến  huyết áp ở nhóm nghiên cứu trên.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng: Tất cả bệnh nhân ñược chẩn ñoán xác ñịnh là nhồi máu não, ñiều trị nội trú tại khoa Đột quỵ, bệnh viện 121 từ 10/2009 ñến 12/2010.
    Tiêu chuan chon mau: phải ñủ các  tiêu chuẩn sau:
–    Nhồi máu não thoả mãn tiêu chuẩn chẩn ñoán của Tổ chức y tế thế giới (WHO) (TCYTTG).
–    Nhập viện trong vòng 24 giờ ñầu của bệnh tính từ khi khởi phát.
–    Chụp CT Scanner có hình ảnh nhồi máu não (tiêu chuẩn vàng). Nếu chưa rõ tổn  thương  trên phim ở giai ñoạn sớm thì dựa vào lâm sàng chẩn ñoán sớm nhồi máu não, sau 24  giờ chụp lại ñể xác ñịnh chẩn ñoán.
    Tiêu chuan loai trn
–    Nhồi máu não dưới lều.
–    Các nguyên nhân gây tắc mạch não.
–    Có kèm bệnh suy thận mạn phải lọc máu, xơ gan…
2.    Phương pháp
–    Mô tả tiến cứu, ngẫu nhiên, không ñối chứng.
–    Bệnh nhân nghiên cứu ñược cấp cứu và ñiều trị từ lúc nhập viện ñến 3 tuần sau ñó.
–    Phương pháp ñiều trị:
+ Điều trị triệu chứng và theo dõi sát các chỉ số sinh tồn như huyết áp, hô hấp, thân nhiệt, nước, ñiện giải, ñường máu và các biểu hiện của suy tim.
+ Huyết áp: Trong những ngày ñầu, ñiều chỉnh và duy trì 110 mmHg ≤ huyết áp trung bình < 130 mmHg.
+ Sử dụng các thuốc bảo vệ tế bào thần kinh.
+ Sử dụng thuốc kháng ñông nếu có chỉ ñịnh.
+ Phòng và ñiều trị các biến chứng: phù não, trào ngược, viêm phổi…
+ Tập vận ñộng sớm, ñiều trị dự phòng cấp 2.
    So lu¤ng b¾nh nhân: 106 bệnh nhân ñược tuyển chọn theo phương pháp tích lũy có chủ ñích.
    Các chí tiêu theo dõi và ñánh giá
–    Đặc ñiểm bệnh nhân: tuổi, giới. Tiền sử tăng huyết áp. Khởi phát bệnh: có tăng huyết  áp hay không; huyết áp lúc vào viện; dao ñộng của huyết áp trung bình; có sử dụng thuốc hạ áp hay không.
–    Xét nghiệm máu: Na+ , K + . Chức  năng thất trái: EF (%)
–    Kết quả ñiều trị: (theo Rankin)
+ Tốt: bệnh nhân có tình trạng cải thiện tốt hơn so với lúc vào viện, tỉnh, ăn uống ñược.
+ Không thay ñổi so với lúc nhập viện.
+ Xấu: Bệnh nhân nặng hơn so với lúc vào viện, hôn mê, tình trạng ñời sống thực vật hoặc tử vong.
    Thu th¾p  và xn lý so li¾u:  Số liệu  ñược xử lý trên phần mềm SPSS 17.0. Các  số liệu so sánh ñều ñược quan tâm ñến ñộ tin cậy p


THỰC TRẠNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUYẾT ÁP CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN 121 “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|