Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh động mạch vành (ĐMV) đang là vấn đề thời sự của các nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bệnh ĐMV chiếm tới một phần ba hoặc một nửa các bệnh tim mạch ở các nước phát triển và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Trên thế giới mỗi năm có 17 triệu người tử vong do bệnh tim mạch thì trong đó tử vong do bệnh ĐMV là 7,2 triệu, cao nhất trong số các bệnh tim mạch [46], [74].

Bệnh tim thiếu máu cục bộ hay bệnh động mạch vành (ĐMV) đang là vấn đề thời sự của các nước phát triển cũng như đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Bệnh ĐMV chiếm tới một phần ba hoặc một nửa các bệnh tim mạch ở các nước phát triển và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Trên thế giới mỗi năm có 17 triệu người tử vong do bệnh tim mạch thì trong đó tử vong do bệnh ĐMV là 7,2 triệu, cao nhất trong số các bệnh tim mạch [46], [74].

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐMV và tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV cũng gia tăng một cách nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo báo cáo của To chức Y tế Thế giới (WHO) ở Việt Nam hàng năm có khoảng 66.179 người tử vong do bệnh ĐMV. Cùng với đà phát triển kinh tế đã ảnh hưởng nhiều đến lối sống của người dân, thì dự báo đến năm 2010, con số này sẽ là 100.000 (khoảng 300 người tử vong do bệnh này mỗi ngày) [12].

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐMV và tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV cũng gia tăng một cách nhanh chóng trong những năm gần đây. Theo báo cáo của To chức Y tế Thế giới (WHO) ở Việt Nam hàng năm có khoảng 66.179 người tử vong do bệnh ĐMV. Cùng với đà phát triển kinh tế đã ảnh hưởng nhiều đến lối sống của người dân, thì dự báo đến năm 2010, con số này sẽ là 100.000 (khoảng 300 người tử vong do bệnh này mỗi ngày) [12].

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính, đang trở thành đại dịch, là gánh nặng cho xã hội, gia đình và bản thân người bệnh. ĐTĐ và bệnh ĐMV có liên quan mật thiết với nhau. ĐTĐ là yếu tố nguy cơ rõ ràng nhất trong các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV. Bệnh ĐMV là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người ĐTĐ. Người bị ĐTĐ có nguy cơ bệnh ĐMV tăng 2- 3 lần so với người không bị ĐTĐ [71]. Tuy nhiên, có khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới không được chan đoán vì không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng [48], [76].

Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính, đang trở thành đại dịch, là gánh nặng cho xã hội, gia đình và bản thân người bệnh. ĐTĐ và bệnh ĐMV có liên quan mật thiết với nhau. ĐTĐ là yếu tố nguy cơ rõ ràng nhất trong các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐMV. Bệnh ĐMV là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở người ĐTĐ. Người bị ĐTĐ có nguy cơ bệnh ĐMV tăng 2- 3 lần so với người không bị ĐTĐ [71]. Tuy nhiên, có khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới không được chan đoán vì không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng [48], [76].

Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) một trạng thái tiền ĐTĐ, nhiều nghiên cứu cho thấy trạng thái này là yếu nguy cơ của bệnh ĐMV, độc lập với tử vong và sống còn sau nhồi máu cơ tim, độc lập với quá trình tiến triển của trạng thái này thành ĐTĐ thực sự [28], [43], [69]. Mức độ phổ biến và tốc độ gia tăng của các trạng thái này, thậm chí, còn lớn hơn cả bệnh ĐTĐ.

Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) một trạng thái tiền ĐTĐ, nhiều nghiên cứu cho thấy trạng thái này là yếu nguy cơ của bệnh ĐMV, độc lập với tử vong và sống còn sau nhồi máu cơ tim, độc lập với quá trình tiến triển của trạng thái này thành ĐTĐ thực sự [28], [43], [69]. Mức độ phổ biến và tốc độ gia tăng của các trạng thái này, thậm chí, còn lớn hơn cả bệnh ĐTĐ.

Theo báo cáo của Hiệp hội Đái tháo đường to àn cầu (WDF) năm 2003, ước tính trên toàn thế giới có 194 triệu người bị ĐTĐ thì có khoảng 314 triệu người bị RLDNG, kho ảng 50% người mắc ĐTĐ týp 2 không được chẩn đoán; dự báo năm 2025, có khoảng 333 triệu người ĐTĐ thì có tới 427 triệu người bị RLDNG và có tới khoảng 62% người ĐTĐ không được chẩn đoán [49], [50].

Theo báo cáo của Hiệp hội Đái tháo đường to àn cầu (WDF) năm 2003, ước tính trên toàn thế giới có 194 triệu người bị ĐTĐ thì có khoảng 314 triệu người bị RLDNG, kho ảng 50% người mắc ĐTĐ týp 2 không được chẩn đoán; dự báo năm 2025, có khoảng 333 triệu người ĐTĐ thì có tới 427 triệu người bị RLDNG và có tới khoảng 62% người ĐTĐ không được chẩn đoán [49], [50].

Năm 2001, một điều tra dịch tễ đầu tiên về đái tháo đường của Việt Nam được tiến hành theo các qui chuẩn quốc tế tại 4 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đã thực sự là tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ ở Việt nam: tỷ lệ ĐTĐ là 4 %, tỷ lệ RLDNG là 5,1 %, có tới 64,9 % số người mắc bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán và hướng dẫn điều trị [1]. Năm 2002 – 2003, một điều tra trên phạm vi toàn quốc cho thấy tỷ lệ ĐTĐ tại Việt Nam là 2,9% và tỷ lệ RLDNG là 7,3% [2].

Năm 2001, một điều tra dịch tễ đầu tiên về đái tháo đường của Việt Nam được tiến hành theo các qui chuẩn quốc tế tại 4 thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đã thực sự là tiếng chuông cảnh báo về tình trạng bệnh ĐTĐ ở Việt nam: tỷ lệ ĐTĐ là 4 %, tỷ lệ RLDNG là 5,1 %, có tới 64,9 % số người mắc bệnh ĐTĐ không được chẩn đoán và hướng dẫn điều trị [1]. Năm 2002 – 2003, một điều tra trên phạm vi toàn quốc cho thấy tỷ lệ ĐTĐ tại Việt Nam là 2,9% và tỷ lệ RLDNG là 7,3% [2].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước đã chứng minh tổn thương mạch máu, nhất là mạch máu lớn đã xuất hiện ở giai đoạn tiền đái tháo đường (RLDNG) [57], [59], [62]. Mặc dù vậy, có một số lượng lớn bệnh nhân bị bệnh ĐMV trong nhiều nghiên cứu không được biết có tình trạng bất thường chuyển hoá đường. Nghiên cứu đa trung tâm ở châu Âu (Euro Heart Survey) cho thấy tỷ lệ RLDNG ở bệnh nhân có bệnh ĐMV là 32% và tỷ lệ ĐTĐ mới phát hiện nhờ nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) là 17 %, tỷ lệ ĐTĐ lúc nhập viện 30,7% [51]. Một nghiên cứu đa trung tâm tại Trung Quốc trên bệnh nhân có bệnh ĐMV (China Heart Survey) cũng cho thấy tỷ lệ RLDNG là 24,02% và tỷ lệ ĐTĐ mới phát hiện là 17,34% [27].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước đã chứng minh tổn thương mạch máu, nhất là mạch máu lớn đã xuất hiện ở giai đoạn tiền đái tháo đường (RLDNG) [57], [59], [62]. Mặc dù vậy, có một số lượng lớn bệnh nhân bị bệnh ĐMV trong nhiều nghiên cứu không được biết có tình trạng bất thường chuyển hoá đường. Nghiên cứu đa trung tâm ở châu Âu (Euro Heart Survey) cho thấy tỷ lệ RLDNG ở bệnh nhân có bệnh ĐMV là 32% và tỷ lệ ĐTĐ mới phát hiện nhờ nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) là 17 %, tỷ lệ ĐTĐ lúc nhập viện 30,7% [51]. Một nghiên cứu đa trung tâm tại Trung Quốc trên bệnh nhân có bệnh ĐMV (China Heart Survey) cũng cho thấy tỷ lệ RLDNG là 24,02% và tỷ lệ ĐTĐ mới phát hiện là 17,34% [27].

Tại Việt Nam, có một số điều tra dịch tễ về ĐTĐ và RLDNG trên phạm vi toàn quốc hoặc tại các thành phố lớn [1], [2]. Sự liên quan giữa bệnh ĐMV và RLDNG cũng đang bắt đầu được quan tâm nhiều hơn. Nguyễn Thanh

Tại Việt Nam, có một số điều tra dịch tễ về ĐTĐ và RLDNG trên phạm vi toàn quốc hoặc tại các thành phố lớn [1], [2]. Sự liên quan giữa bệnh ĐMV và RLDNG cũng đang bắt đầu được quan tâm nhiều hơn. Nguyễn Thanh

Huyền đã nghiên cứu về đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có RLDNG [5]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về tình trạng RLDNG trên bệnh nhân có bệnh ĐMV.

Huyền đã nghiên cứu về đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có RLDNG [5]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về tình trạng RLDNG trên bệnh nhân có bệnh ĐMV.

Việc phát hiện sớm RLDNG trước khi xảy ra bệnh ĐTĐ ở những bệnh nhân có bệnh ĐMV có ý nghĩa quan trọng về mặt dự phòng cũng như rất có giá trị về chăm sóc y tế, kinh tế và xã hội. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành” với mục tiêu:

Việc phát hiện sớm RLDNG trước khi xảy ra bệnh ĐTĐ ở những bệnh nhân có bệnh ĐMV có ý nghĩa quan trọng về mặt dự phòng cũng như rất có giá trị về chăm sóc y tế, kinh tế và xã hội. Chính vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành” với mục tiêu:

Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành

Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành

1. Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp > 50% động mạch vành.

1. Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp > 50% động mạch vành.

2. Tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với một số yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

2. Tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn dung nạp glucose với một số yếu tố nguy cơ tim mạch khác.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 0

ĐẶT VẤN ĐỀ 0

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 4

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 4

1.1. Tình hình mắc bệnh ĐMV trên thế giới và Việt Nam 4

1.1. Tình hình mắc bệnh ĐMV trên thế giới và Việt Nam 4

1.1.1. Trên thế giới 4

1.1.1. Trên thế giới 4

1.1.2. Tại Việt Nam 4

1.1.2. Tại Việt Nam 4

1.2. Đặc điểm giải phẫu chức năng hệ động mạch vành 5

1.2. Đặc điểm giải phẫu chức năng hệ động mạch vành 5

1.2.1. Động mạch vành trái 6

1.2.1. Động mạch vành trái 6

1.2.2. Động mạch vành phải 6

1.2.2. Động mạch vành phải 6

1.2.3. Sự ưu thế của động mạch vành 7

1.2.3. Sự ưu thế của động mạch vành 7

1.2.4. Cách gọi tên theo và phân chia động mạch vành theo nghiên cứu

1.2.4. Cách gọi tên theo và phân chia động mạch vành theo nghiên cứu

phẫu thuật ĐMV 7

phẫu thuật ĐMV 7

1.3. Phân loại và chẩn đoán bệnh động mạch vành 8

1.3. Phân loại và chẩn đoán bệnh động mạch vành 8

1.3.1. Phân loại bệnh động mạch vành 8

1.3.1. Phân loại bệnh động mạch vành 8

1.3.2. Đau thắt ngực ổn định 9

1.3.2. Đau thắt ngực ổn định 9

1.3.3. Hội chứng ĐMV cấp không ST chênh lên 13

1.3.3. Hội chứng ĐMV cấp không ST chênh lên 13

1.3.4. NMCT có ST chênh lên 16

1.3.4. NMCT có ST chênh lên 16

1.4. Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành 18

1.4. Các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành 18

1.4.1. Các yếu tố nguy cơ chính không thay đổi được 18

1.4.1. Các yếu tố nguy cơ chính không thay đổi được 18

1.4.2. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu có thể thay đổi được 19

1.4.2. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu có thể thay đổi được 19

1.4.3. Một số yếu tố nguy cơ khác 22

1.4.3. Một số yếu tố nguy cơ khác 22

1.5. Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose 23

1.5. Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose 23

1.5.1. Đại cương 23

1.5.1. Đại cương 23

1.5.2. Dịch tễ đái tháo đường týp 2 và rối loạn dung nạp glucose 24

1.5.2. Dịch tễ đái tháo đường týp 2 và rối loạn dung nạp glucose 24

1.5.3. Tiêu chuẩn chan đoán đái tháo đường týp 2 và rối loạn dung

1.5.3. Tiêu chuẩn chan đoán đái tháo đường týp 2 và rối loạn dung

nạp glucose 26

nạp glucose 26

1.6. Vữa xơ động mạch với rối loạn dung nạp glucose và một số yếu tố khác.. 28

1.6. Vữa xơ động mạch với rối loạn dung nạp glucose và một số yếu tố khác.. 28

1.6.1. Sinh bệnh học vữa xơ động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường và

1.6.1. Sinh bệnh học vữa xơ động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường và

rối loạn dung nạp glucose 28

rối loạn dung nạp glucose 28

1.6.2 Các nghiên cứu liên quan đến đái tháo đường/ rối loạn dung nạp

1.6.2 Các nghiên cứu liên quan đến đái tháo đường/ rối loạn dung nạp

glucose và bệnh động mạch vành 30

glucose và bệnh động mạch vành 30

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Đối tượng nghiên cứu 34

2.1. Đối tượng nghiên cứu 34

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 34

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 34

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 34

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 34

2.1.3. Chứng tôi không làm nghiệm pháp dung nạp glucose ở các bệnh nhân.. 34

2.1.3. Chứng tôi không làm nghiệm pháp dung nạp glucose ở các bệnh nhân.. 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 35

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 35

2.2.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu 35

2.2.2. Phương pháp lựa chọn đối tượng nghiên cứu 35

2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 35

2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 35

2.2.4. Phân loại và chẩn đoán bệnh ĐMV 36

2.2.4. Phân loại và chẩn đoán bệnh ĐMV 36

2.2.5. Phương pháp làm nghiệm pháp dung nạp glucose 36

2.2.5. Phương pháp làm nghiệm pháp dung nạp glucose 36

2.2.6. Phương pháp đánh giá ton thương ĐMV qua 37

2.2.6. Phương pháp đánh giá ton thương ĐMV qua 37

2.2.7. Phương pháp đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch 39

2.2.7. Phương pháp đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch 39

2.3. Xử lý số liệu: 40

2.3. Xử lý số liệu: 40

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42

3.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân 42

3.1. Đặc điểm chung của các bệnh nhân 42

3.1.1. Đặc điểm về giới và tuổi 42

3.1.1. Đặc điểm về giới và tuổi 42

3.1.2. Phân bố bệnh ĐMV của các đối tượng nghiên cứu 44

3.1.2. Phân bố bệnh ĐMV của các đối tượng nghiên cứu 44

3.1.3. Đặc điểm về các chỉ số sinh học 44

3.1.3. Đặc điểm về các chỉ số sinh học 44

3.2. Nhận xét về tình trạng RLDNG ở bệnh nhân có hẹp > 50% ĐMV 45

3.2. Nhận xét về tình trạng RLDNG ở bệnh nhân có hẹp > 50% ĐMV 45

3.2.1. Nhận xét về tỷ lệ RLDNG ở bệnh nhân có hẹp > 50% ĐMV…. 45

3.2.1. Nhận xét về tỷ lệ RLDNG ở bệnh nhân có hẹp > 50% ĐMV…. 45

3.2.2. Nhận xét về tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có RLDNG 46

3.2.2. Nhận xét về tổn thương ĐMV ở bệnh nhân có RLDNG 46

3.3. Nhận xét về các yếu tố nguy cơ của 4 nhóm bệnh nhân nghiên cứu… 49

3.3. Nhận xét về các yếu tố nguy cơ của 4 nhóm bệnh nhân nghiên cứu… 49

3.3.1. Về tuổi 49

3.3.1. Về tuổi 49

3.3.2. Về giới 50

3.3.2. Về giới 50

3.3.3. Về hút thuốc lá 50

3.3.3. Về hút thuốc lá 50

3.3.4. Về tiền sử gia đình 51

3.3.4. Về tiền sử gia đình 51

3.3.5. Về tăng huyết áp 52 

3.3.5. Về tăng huyết áp 52 


Nghiên cứu tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bệnh nhân có hẹp động mạch vành “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|