Nghiên cứu nhân lực hành nghề y, dược học cổ truyền tư nhân tại Hà Nội

About this capture

Common Crawl

Phát triển YDHCT là một chính sách lớn và ưu tiên của Nhà nước nhằm tăng cường chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhân dân [1]. Trong đó phát triển nguồn nhân lực cho YHCT giữ vai trò quyết định. “ Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành…“ là một trong những giải pháp cơ bản để phát triển công tác y tế nói chung và YDHCT nói riêng [2, 3]. YDHCTTN từ lâu đã được xác định là giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động y tế. Khi mà khu vực y tế công chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK thì y tế tư nhân tạo ra sự tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ CSSK cho người dân nên giảm được quá tải cho các cơ sở y tế công lập [4]. Hà Nội là một địa phương có đội ngũ thầy thuốc HN YDHCTTN đông đảo, nhiều người giỏi. Tuy nhiên về chất lượng còn có những 

Phát triển YDHCT là một chính sách lớn và ưu tiên của Nhà nước nhằm tăng cường chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhân dân [1]. Trong đó phát triển nguồn nhân lực cho YHCT giữ vai trò quyết định. “ Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lưới, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành…“ là một trong những giải pháp cơ bản để phát triển công tác y tế nói chung và YDHCT nói riêng [2, 3]. YDHCTTN từ lâu đã được xác định là giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động y tế. Khi mà khu vực y tế công chưa đáp ứng được nhu cầu CSSK thì y tế tư nhân tạo ra sự tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ CSSK cho người dân nên giảm được quá tải cho các cơ sở y tế công lập [4]. Hà Nội là một địa phương có đội ngũ thầy thuốc HN YDHCTTN đông đảo, nhiều người giỏi. Tuy nhiên về chất lượng còn có những 

hạn chế, sự phân bố cũng chưa đồng đều giữa nội và ngoại thành, công tác đào tạo còn có những bất cập [6]… do vậy đã tác động không tốt tới CSSK nhân dân. Để có bằng chứng khoa học phục vụ cho cải thiện nhân lực HN YDHCTTN tại Hà Nội, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:

hạn chế, sự phân bố cũng chưa đồng đều giữa nội và ngoại thành, công tác đào tạo còn có những bất cập [6]… do vậy đã tác động không tốt tới CSSK nhân dân. Để có bằng chứng khoa học phục vụ cho cải thiện nhân lực HN YDHCTTN tại Hà Nội, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:

1. Mô tả nguồn nhân lực tham gia hoạt động YDHCTTN tại Hà Nội (cũ) năm 2007.

1. Mô tả nguồn nhân lực tham gia hoạt động YDHCTTN tại Hà Nội (cũ) năm 2007.

2. Tìm hiểu một số ưu điểm và nhược điểm của nhân lực HN YDHCTTN trên đây, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực này.

2. Tìm hiểu một số ưu điểm và nhược điểm của nhân lực HN YDHCTTN trên đây, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực này.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hành nghề (HN) y, dược học cổ truyền (YDHCT) tư nhân (TN). Hà Nội có đội ngũ này rất đông đảo nhưng có nhiều bất cập cần nghiên cứu để phát triển. Mục tiêu: mô tả nguồn nhân lực tham gia HN YDHCTTN tại Hà Nội (cũ) năm 2007, tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm và nêu một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ngang tại 6 quận huyện chọn đại diện cho Thành phố. Thảo luận nhóm với cán bộ quản lý HN YDHCTTN, phỏng vấn người HN, quan sát qua bảng kiểm đánh giá kỹ năng, thu thập số liệu thống kê. Kết quả, kết luận: gần 90% người HN YDHCTTN là tư nhân hoàn toàn, gần 11% có trình độ đại học trở lên, số HN không phép nhiều và không quản lý được. Kỹ năng thực hành châm cứu đạt yêu cầu: 64,7%; chỉ định bài thuốc cổ phương hợp lý: 71,1%; kỹ năng hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT đạt yêu cầu: 10,0%. Kiến nghị: nghiên cứu sâu để tìm các biện pháp quản lý được tất cả người HN; đào tạo thêm cho người HN về chỉ định bài thuốc cổ phương, châm cứu, hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT và giáo dục y đức, trách nhiệm cho đối tượng này.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hành nghề (HN) y, dược học cổ truyền (YDHCT) tư nhân (TN). Hà Nội có đội ngũ này rất đông đảo nhưng có nhiều bất cập cần nghiên cứu để phát triển. Mục tiêu: mô tả nguồn nhân lực tham gia HN YDHCTTN tại Hà Nội (cũ) năm 2007, tìm hiểu ưu điểm, nhược điểm và nêu một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ngang tại 6 quận huyện chọn đại diện cho Thành phố. Thảo luận nhóm với cán bộ quản lý HN YDHCTTN, phỏng vấn người HN, quan sát qua bảng kiểm đánh giá kỹ năng, thu thập số liệu thống kê. Kết quả, kết luận: gần 90% người HN YDHCTTN là tư nhân hoàn toàn, gần 11% có trình độ đại học trở lên, số HN không phép nhiều và không quản lý được. Kỹ năng thực hành châm cứu đạt yêu cầu: 64,7%; chỉ định bài thuốc cổ phương hợp lý: 71,1%; kỹ năng hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT đạt yêu cầu: 10,0%. Kiến nghị: nghiên cứu sâu để tìm các biện pháp quản lý được tất cả người HN; đào tạo thêm cho người HN về chỉ định bài thuốc cổ phương, châm cứu, hướng dẫn sử dụng thuốc YHCT và giáo dục y đức, trách nhiệm cho đối tượng này.


Nghiên cứu nhân lực hành nghề y, dược học cổ truyền tư nhân tại Hà Nội “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|