Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng Lynestrenol

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Rong kinh – rong huyết (RKRH) là loại bênh lý thường gặp trong thực tiễn lâm sàng phụ khoa. RKRH là triệu chứng của nhiều loại bênh lí trong đó có quá sản nôi mạc tử cung (QSNMTC). QSNMTC hay gặp ở những chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) không phóng noãn, đặc biệt quanh thời kì mãn kinh. Bệnh cảnh lâm sàng của QSNMTC rất nghèo nàn trừ khi bị RKRH. Hiện tượng RKRH trong QSNMTC là do nôi mạc tử cung (NMTC) chịu tác đông đơn đôc liên tục kéo dài của estrogen mà không có sự tác đông kế tiếp hiệp đổng đối kháng của progesteron. Do đó NMTC phát triển dày lên không chế tiết và khi bong không gọn, không triệt để, do đó gây nên tình trạng chảy máu kéo dài [22, 90, 164]. QSNMTC có tiềm năng trở thành ung thư NMTC nếu không được chẩn đoán sớm, điều trị đúng đắn, kịp thời [22, 90, 168, 177].

Rong kinh – rong huyết (RKRH) là loại bênh lý thường gặp trong thực tiễn lâm sàng phụ khoa. RKRH là triệu chứng của nhiều loại bênh lí trong đó có quá sản nôi mạc tử cung (QSNMTC). QSNMTC hay gặp ở những chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) không phóng noãn, đặc biệt quanh thời kì mãn kinh. Bệnh cảnh lâm sàng của QSNMTC rất nghèo nàn trừ khi bị RKRH. Hiện tượng RKRH trong QSNMTC là do nôi mạc tử cung (NMTC) chịu tác đông đơn đôc liên tục kéo dài của estrogen mà không có sự tác đông kế tiếp hiệp đổng đối kháng của progesteron. Do đó NMTC phát triển dày lên không chế tiết và khi bong không gọn, không triệt để, do đó gây nên tình trạng chảy máu kéo dài [22, 90, 164]. QSNMTC có tiềm năng trở thành ung thư NMTC nếu không được chẩn đoán sớm, điều trị đúng đắn, kịp thời [22, 90, 168, 177].



Tại các nước công nghiệp phát triển Tây Âu và Bắc Mỹ, nơi ung thư NMTC có tỉ lệ cao nhất, nếu như trong những năm trước thập niên 60 của thế kỉ 20, tỉ lệ ung thư NMTC/ ung thư CTC là 1/3 thì trong những năm cuối thể kỉ 20 tỉ lệ này là 1/1 [22].

Tại các nước công nghiệp phát triển Tây Âu và Bắc Mỹ, nơi ung thư NMTC có tỉ lệ cao nhất, nếu như trong những năm trước thập niên 60 của thế kỉ 20, tỉ lệ ung thư NMTC/ ung thư CTC là 1/3 thì trong những năm cuối thể kỉ 20 tỉ lệ này là 1/1 [22].



Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính hàng năm có 32.000 cas mới bị ung thư NMTC trong thập niên 90 của thế kỉ 20 [70, 139].

Ở Hoa Kỳ, người ta ước tính hàng năm có 32.000 cas mới bị ung thư NMTC trong thập niên 90 của thế kỉ 20 [70, 139].



Ở Việt Nam cho tới nay, mặc dù chưa có những thống kê chính thức trên toàn quốc, nhưng qua số liệu ghi nhận được ở Hà Nôi năm 1991 – 1992, ung thư NMTC có tỉ lệ là 10,2/ 100 000 dân, tương đương với con số ghi nhận được ở Nhật Bản là 10,9 / 100 000 dân trong cùng thời kỳ [22].

Ở Việt Nam cho tới nay, mặc dù chưa có những thống kê chính thức trên toàn quốc, nhưng qua số liệu ghi nhận được ở Hà Nôi năm 1991 – 1992, ung thư NMTC có tỉ lệ là 10,2/ 100 000 dân, tương đương với con số ghi nhận được ở Nhật Bản là 10,9 / 100 000 dân trong cùng thời kỳ [22].



Do triệu chứng lâm sàng quá nghèo nàn thường chỉ có chậm kinh, sau đó là RKRH nên để chẩn đoán chính xác QSNMTC không thể chỉ dựa vào bệnh cảnh lâm sàng. Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng được sử dụng chẩn đoán QSNMTC có tính chuyên biệt cao. Đó là: Nghiên cứu tế bào học cổ tử cung – âm đạo (CTC – AĐ) và mô bệnh học NMTC, siêu âm tử cung và hai phần phụ, đặc biệt đo đô dày của NMTC, soi buồng tử cung để đánh giá chính xác tổn thương NMTC và cũng giúp định hướng lấy sinh thiết vùng NMTC bệnh lí, cuối cùng là nghiên cứu NMTC qua các mảnh sinh thiết hoặc trên tử cung bị cắt bỏ. Chẩn đoán QSNMTC quả là khó khăn. Song điều trị và theo dõi còn phức tạp hơn nhiều và đòi hỏi phải kiên nhẫn. Điều trị bảo tồn hay cắt bỏ tử cung là điều các thầy thuốc phụ khoa phải cân nhắc. Dựa vào các yếu tố: tuổi của bệnh nhân, mức đô thương tổn ở NMTC, nhu cầu mang thai và sinh đẻ, sự hợp tác của bệnh nhân với thầy thuốc để quyết định phương hướng điều trị. Điều trị bảo tồn có thể dùng thuốc (đơn giản và dễ sử dụng nhất là các loại progestin) hoặc loại bỏ NMTC bằng các phương pháp khác như: đốt điện, đốt nhiệt và đốt laser NMTC v.v… Khi điều trị bảo tồn không kết quả phải chuyển sang điều trị ngoại khoa cắt bỏ tử cung vì QSNMTC có thể tiến triển thành ung thư NMTC trong 5, 10 thậm chí 20 năm sau đó [90, 139, 177]. Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nhiều tác giả nước ngoài đã sử dụng progestin để điều trị QSNMTC và cho nhiều kết quả khả quan [90, 97, 177, 180, 183, 188]. Ngày nay, nhiều tác giả coi chẩn đoán và điều trị bệnh sớm cũng là phương pháp phòng bệnh tích cực [174].

Do triệu chứng lâm sàng quá nghèo nàn thường chỉ có chậm kinh, sau đó là RKRH nên để chẩn đoán chính xác QSNMTC không thể chỉ dựa vào bệnh cảnh lâm sàng. Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng được sử dụng chẩn đoán QSNMTC có tính chuyên biệt cao. Đó là: Nghiên cứu tế bào học cổ tử cung – âm đạo (CTC – AĐ) và mô bệnh học NMTC, siêu âm tử cung và hai phần phụ, đặc biệt đo đô dày của NMTC, soi buồng tử cung để đánh giá chính xác tổn thương NMTC và cũng giúp định hướng lấy sinh thiết vùng NMTC bệnh lí, cuối cùng là nghiên cứu NMTC qua các mảnh sinh thiết hoặc trên tử cung bị cắt bỏ. Chẩn đoán QSNMTC quả là khó khăn. Song điều trị và theo dõi còn phức tạp hơn nhiều và đòi hỏi phải kiên nhẫn. Điều trị bảo tồn hay cắt bỏ tử cung là điều các thầy thuốc phụ khoa phải cân nhắc. Dựa vào các yếu tố: tuổi của bệnh nhân, mức đô thương tổn ở NMTC, nhu cầu mang thai và sinh đẻ, sự hợp tác của bệnh nhân với thầy thuốc để quyết định phương hướng điều trị. Điều trị bảo tồn có thể dùng thuốc (đơn giản và dễ sử dụng nhất là các loại progestin) hoặc loại bỏ NMTC bằng các phương pháp khác như: đốt điện, đốt nhiệt và đốt laser NMTC v.v… Khi điều trị bảo tồn không kết quả phải chuyển sang điều trị ngoại khoa cắt bỏ tử cung vì QSNMTC có thể tiến triển thành ung thư NMTC trong 5, 10 thậm chí 20 năm sau đó [90, 139, 177]. Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nhiều tác giả nước ngoài đã sử dụng progestin để điều trị QSNMTC và cho nhiều kết quả khả quan [90, 97, 177, 180, 183, 188]. Ngày nay, nhiều tác giả coi chẩn đoán và điều trị bệnh sớm cũng là phương pháp phòng bệnh tích cực [174].



Ở Việt Nam cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ và có hệ thống về vấn đề này, đặc biệt là điều trị QSNMTC bằng một loại Progestin mới thuộc nhóm 19-Norsteroid là Lynestrenol (biệt dược là Orgametril). Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng Lynestrenol” với hai mục tiêu:

Ở Việt Nam cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đầy đủ và có hệ thống về vấn đề này, đặc biệt là điều trị QSNMTC bằng một loại Progestin mới thuộc nhóm 19-Norsteroid là Lynestrenol (biệt dược là Orgametril). Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng Lynestrenol” với hai mục tiêu:



1. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng QSNMTC.

1. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng QSNMTC.



2. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn QSNMTC điển hình bằng Lynestrenol (biệt dược là Orgametril).

2. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn QSNMTC điển hình bằng Lynestrenol (biệt dược là Orgametril).

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trang

Trang



LỜI CAM ĐOAN I

LỜI CAM ĐOAN I



LỜI CẢM ƠN II

LỜI CẢM ƠN II



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT III

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT III



MỤC LỤC IV

MỤC LỤC IV



HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU Đổ V

HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU Đổ V



ĐẶT VẤN ĐỂ 1

ĐẶT VẤN ĐỂ 1



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3



1.1. Đặc điểm cấu tạo của nội mạc tử cung 3

1.1. Đặc điểm cấu tạo của nội mạc tử cung 3



1.1.1. Cấu tạo nôi mạc tử cung 3

1.1.1. Cấu tạo nôi mạc tử cung 3



1.1.2. Hê tuần hoàn của nôi mạc tử cung 5

1.1.2. Hê tuần hoàn của nôi mạc tử cung 5



1.1.2.1. Đông mạch 5

1.1.2.1. Đông mạch 5



1.1.2.2. Tĩnh mạch 5

1.1.2.2. Tĩnh mạch 5



1.2. Trục vùng dưới đổi – tuyến yên – buồng trứng 6

1.2. Trục vùng dưới đổi – tuyến yên – buồng trứng 6



1.2.1 Vùng dưới đồi 6

1.2.1 Vùng dưới đồi 6



1.2.2. Tuyến yên 7

1.2.2. Tuyến yên 7



1.2.3. Buồng trứng 8

1.2.3. Buồng trứng 8



1.2.3.1. Chức năng ngoại tiết (sinh noãn) của buồng trứng 9

1.2.3.1. Chức năng ngoại tiết (sinh noãn) của buồng trứng 9



1.2.3.2. Chức năng nôi tiết 10

1.2.3.2. Chức năng nôi tiết 10



1.3. Kinh nguyệt – hình ảnh nội mạc tử cung trong chu kỳ kinh

1.3. Kinh nguyệt – hình ảnh nội mạc tử cung trong chu kỳ kinh



10

10



nguyệt và trong QSNMTC

nguyệt và trong QSNMTC



1.3.1. Vai trò của trục vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng 10

1.3.1. Vai trò của trục vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng 10



1.3.2 Sự biến đổi của nôi mạc tử cung trong các giai đoạn của chu kỳ 12

1.3.2 Sự biến đổi của nôi mạc tử cung trong các giai đoạn của chu kỳ 12

kinh nguyệt

kinh nguyệt



1.3.3. Vai trò của các hormon sinh dục nữ trong kinh nguyệt 14

1.3.3. Vai trò của các hormon sinh dục nữ trong kinh nguyệt 14



1.3.3.1. Thuyết Progesteron 14

1.3.3.1. Thuyết Progesteron 14



1.3.3.2. Thuyết tụt đột ngột của Estrogen 15

1.3.3.2. Thuyết tụt đột ngột của Estrogen 15



1.3.3.3. Tác dụng cộng đồng kế\’ tiếp giữa Progesteron và Estrogen 16

1.3.3.3. Tác dụng cộng đồng kế\’ tiếp giữa Progesteron và Estrogen 16



1.3.3.4 Hình ảnh NMTC quá sản trong các CKKN không phóng noãn 17

1.3.3.4 Hình ảnh NMTC quá sản trong các CKKN không phóng noãn 17



1.3.3.5. Hình ảnh quá sản nội mạc tử cung 18

1.3.3.5. Hình ảnh quá sản nội mạc tử cung 18



1.4. Các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán QSNMTC 21

1.4. Các phương pháp cận lâm sàng chẩn đoán QSNMTC 21



1.4.1. Chẩn đoán tế\’ bào học 21

1.4.1. Chẩn đoán tế\’ bào học 21



1.4.2. Soi buồng tử cung 23

1.4.2. Soi buồng tử cung 23



1.4.3. Hình ảnh siêu âm NMTC 27

1.4.3. Hình ảnh siêu âm NMTC 27



1.5. Tổng quan về Progestin 29

1.5. Tổng quan về Progestin 29



1.5.1. Nguồn gốc và sinh tổng hợp 29

1.5.1. Nguồn gốc và sinh tổng hợp 29



1.5.2. Cấu trúc Progesteron và Lynestrenol 32

1.5.2. Cấu trúc Progesteron và Lynestrenol 32



1.5.3. Chuyển hoá và thải trừ 33

1.5.3. Chuyển hoá và thải trừ 33



1.5.4. Tác dụng dược lý và sinh lý của các Progestin 34

1.5.4. Tác dụng dược lý và sinh lý của các Progestin 34



1.5.4.1. Tác động lên hệ thần kinh – nội tiết 34

1.5.4.1. Tác động lên hệ thần kinh – nội tiết 34



1.5.4.2. Tác động lên bộ máy sinh dục nữ 34

1.5.4.2. Tác động lên bộ máy sinh dục nữ 34



1.5.4.3. Tác động lên tuyến vú 35

1.5.4.3. Tác động lên tuyến vú 35



1.5.4.4 Tác động lên thần kinh trung ương 35

1.5.4.4 Tác động lên thần kinh trung ương 35



L.5.4.5. Ảnh hưởng đến chuyển hoá chung của cơ thể 36

L.5.4.5. Ảnh hưởng đến chuyển hoá chung của cơ thể 36



1.5.4.6. Với hệ tim mạch 37

1.5.4.6. Với hệ tim mạch 37



1.5.4.7. Progestin với hệ thống tiết niệu 37

1.5.4.7. Progestin với hệ thống tiết niệu 37



1.5.4.8. Progestin và gan 37

1.5.4.8. Progestin và gan 37



1.5.5. Cơ chế\’ tác dụng của các Progestin 37

1.5.5. Cơ chế\’ tác dụng của các Progestin 37



1.5.6. Các ứng dụng của Progestin trong sản phụ khoa 39

1.5.6. Các ứng dụng của Progestin trong sản phụ khoa 39



L5.6.L ứng dụng trong sản khoa 39

L5.6.L ứng dụng trong sản khoa 39

1.5.6.2. ứng dụng trong phụ khoa 39

1.5.6.2. ứng dụng trong phụ khoa 39



1.5.6.3. Progestin trong tránh thai 40

1.5.6.3. Progestin trong tránh thai 40



l-5.7. 0ng dụng Progestin trong điều trị QSNMTC 40

l-5.7. 0ng dụng Progestin trong điều trị QSNMTC 40



1.5.7.1. Lịch sử 40

1.5.7.1. Lịch sử 40



1.5.7.2. Môt số nghiên cứu điều trị quá sản nôi mac tử cung và ung thư

1.5.7.2. Môt số nghiên cứu điều trị quá sản nôi mac tử cung và ung thư



42

42



nôi mac tử cung bằng Progestin CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 44

nôi mac tử cung bằng Progestin CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 44



2.1. Đối tượng nghiên cứu 44

2.1. Đối tượng nghiên cứu 44



2.1.1. Tiêu chuẩn bênh nhân chọn vào nhóm nghiên cứu 44

2.1.1. Tiêu chuẩn bênh nhân chọn vào nhóm nghiên cứu 44



2.1.2. Tiêu chuẩn loai trừ 46

2.1.2. Tiêu chuẩn loai trừ 46



2.2. Phương pháp nghiên cứu 47

2.2. Phương pháp nghiên cứu 47



2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 47

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 47



2.2.2. Dự đoán mong muốn của nghiên cứu 48

2.2.2. Dự đoán mong muốn của nghiên cứu 48



2.2.3. Thời điểm bắt đầu nghiên cứu 48

2.2.3. Thời điểm bắt đầu nghiên cứu 48



2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 48

2.2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 48



2.2.5. Chọn bênh nhân vào nhóm nghiên cứu 50

2.2.5. Chọn bênh nhân vào nhóm nghiên cứu 50



2.2.6. Các nhóm nghiên cứu 50

2.2.6. Các nhóm nghiên cứu 50


Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng Lynestrenol “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|