Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bênh học của u nhú mũi xoang

About this capture

Internet Archive

Wide Crawl Number 14 – Started Mar 4th, 2016 – Ended Sep 15th, 2016

The seed for Wide00014 was:

The seed list contains a total of 431,055,452 URLs

The seed list was further filtered to exclude known porn, and link farm, domains

The modified seed list contains a total of 428M URLs

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bênh học 125 bênh nhân (BN) u nhú mũi xoang được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Mũi Xoang, Bênh viên Tai Mũi Họng TW từ tháng 10 – 2000 đến 10 – 2009, theo phương pháp thống kê mô tả tiến cứu.
Kết quả: phần lớn gặp ở lứa tuổi 40 – 60 (68,8%), tuổi trung bình 50. Tỷ lê nam/nữ là 2,75/1. Khối u thường xuất phát từ vách mũi xoang (53,6%). Các triệu chứng cơ năng chủ yếu ở 1 bên. Tỷ lê khối u lan tràn trong hốc mũi xoang là 85,6%, trong đó 77,6% là u nhú đảo ngược với tỷ lê nguy cơ ác tính hóa 10%.
U nhú mũi xoang là loại u lành tính, có nguồn gốc từ biểu mô, hình thành do tăng sinh tế bào thuộc màng schneider, chiếm 0,4 – 4,7% các khối u lành tính vùng mũi xoang. Với các đặc điểm lâm sàng ít đặc hiêu, u nhú mũi xoang đã gây không ít khó khăn cho chẩn đoán và điều trị, đặc biêt là u
nhú đảo ngược với đặc tính hay tái phát và khả năng phát triển thành ung thư biểu mô vảy khá cao (khoảng 10%). Năm 1991, Tổ chức Y tế Thế giới đã thống nhất đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại u nhú mũi xoang thành hai loại dựa trên bản chất mô bênh học của u. Ở Viêt Nam, các nghiên cứu về u nhú mũi xoang còn chưa nhiều, nhưng kỹ thuật nôi soi, phẫu thuật nôi soi mũi xoang đã được áp dụng. Về phương diện mô bệnh học, việc sử dụng tên gọi của u nhú cũng còn chưa được thống nhất theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Việc đánh giá khả năng ác tính hóa của u trên mô bệnh học cũng chưa được áp dụng rông rãi.
Đề tài nghiên cứu này được tiến hành với 2 mục tiêu:
–    Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT-scan của u nhú mũi xoang.
–    Mô tả hình ảnh mô bệnh học và phân loại của u nhú mũi xoang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu.
–    125 BN được chẩn đoán là u nhú mũi xoang, điều trị bằng phẫu thuật nôi soi mũi xoang tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ 10 – 2000 đến 10 – 2009.
2.    Phương pháp nghiên cứu.
–    Thống kê mô tả tiến cứu có can thiệp.
–    Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỷ và làm bệnh án theo quy định khi BN vào viện.
–    BN được nôi soi mũi đánh giá hình thái, vị trí, xác định sơ bô vị trí xuất phát của khối u.
–    Chụp CT-scan theo 2 tư thế trán đỉnh và đối xứng để đánh giá vị trí khối u, xâm lấn, lan
rông của khối u vào xoang, vùng lân cận và các tổn thương    xương quanh    khối    u.
–    Sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học trước hoặc/và    sau    phẫu thuật để    chẩn đoán xác
định.
–    Điều trị bằng phẫu thuật nôi soi mũi xoang, xác định vị trí xuất phát ban đầu và mức đô lan tràn của khối u.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bênh học 125 bênh nhân (BN) u nhú mũi xoang được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Mũi Xoang, Bênh viên Tai Mũi Họng TW từ tháng 10 – 2000 đến 10 – 2009, theo phương pháp thống kê mô tả tiến cứu.
Kết quả: phần lớn gặp ở lứa tuổi 40 – 60 (68,8%), tuổi trung bình 50. Tỷ lê nam/nữ là 2,75/1. Khối u thường xuất phát từ vách mũi xoang (53,6%). Các triệu chứng cơ năng chủ yếu ở 1 bên. Tỷ lê khối u lan tràn trong hốc mũi xoang là 85,6%, trong đó 77,6% là u nhú đảo ngược với tỷ lê nguy cơ ác tính hóa 10%.
U nhú mũi xoang là loại u lành tính, có nguồn gốc từ biểu mô, hình thành do tăng sinh tế bào thuộc màng schneider, chiếm 0,4 – 4,7% các khối u lành tính vùng mũi xoang. Với các đặc điểm lâm sàng ít đặc hiêu, u nhú mũi xoang đã gây không ít khó khăn cho chẩn đoán và điều trị, đặc biêt là u
nhú đảo ngược với đặc tính hay tái phát và khả năng phát triển thành ung thư biểu mô vảy khá cao (khoảng 10%). Năm 1991, Tổ chức Y tế Thế giới đã thống nhất đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại u nhú mũi xoang thành hai loại dựa trên bản chất mô bênh học của u. Ở Viêt Nam, các nghiên cứu về u nhú mũi xoang còn chưa nhiều, nhưng kỹ thuật nôi soi, phẫu thuật nôi soi mũi xoang đã được áp dụng. Về phương diện mô bệnh học, việc sử dụng tên gọi của u nhú cũng còn chưa được thống nhất theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Việc đánh giá khả năng ác tính hóa của u trên mô bệnh học cũng chưa được áp dụng rông rãi.
Đề tài nghiên cứu này được tiến hành với 2 mục tiêu:
–    Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CT-scan của u nhú mũi xoang.
–    Mô tả hình ảnh mô bệnh học và phân loại của u nhú mũi xoang.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu.
–    125 BN được chẩn đoán là u nhú mũi xoang, điều trị bằng phẫu thuật nôi soi mũi xoang tại Khoa Mũi Xoang, Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ 10 – 2000 đến 10 – 2009.
2.    Phương pháp nghiên cứu.
–    Thống kê mô tả tiến cứu có can thiệp.
–    Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỷ và làm bệnh án theo quy định khi BN vào viện.
–    BN được nôi soi mũi đánh giá hình thái, vị trí, xác định sơ bô vị trí xuất phát của khối u.
–    Chụp CT-scan theo 2 tư thế trán đỉnh và đối xứng để đánh giá vị trí khối u, xâm lấn, lan
rông của khối u vào xoang, vùng lân cận và các tổn thương    xương quanh    khối    u.
–    Sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học trước hoặc/và    sau    phẫu thuật để    chẩn đoán xác
định.
–    Điều trị bằng phẫu thuật nôi soi mũi xoang, xác định vị trí xuất phát ban đầu và mức đô lan tràn của khối u.


Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và mô bênh học của u nhú mũi xoang “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|



Công ty thám tư ở hà nội,

Công ty thám tư ở hà nội,

dịch vụ thám tử tư,

dịch vụ thám tử tư,

dịch vụ thám tử tư hà nội

dịch vụ thám tử tư hà nội