Mối liên quan giữa cea, ca 19 – 9 và ca 72 – 4 trong chẩn đoán ung thư dạ dày

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong ung thư phổ biến nhất trên thế giới ; và khoảng 2/3 ca UTDD mới mắc gặp ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, UTDD đứng thứ hai trong các ung thư ở nam giới sau ung thư phổi; đứng thứ ba ở nữ giới sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung . Năm 1969, Thomson và cộng sự đã báo cáo về sự liên quan giữa dấu ấn khối u CEA trong  huyết  thanh  và  các  giai  đoạn  ung  thư đường tiêu hoá. Nghiên cứu này đã mở ra một lĩnh vực mới về các dấu ấn khối u, giúp chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng ung thư. CEA, CA19 – 9, CA72 – 4 là những dấu ấn khối u được sử dụng rộng rãi trong theo dõi tiến triển của UTDD, các dấu ấn này góp phần trong đánh giá sự phát triển khối u, tiên lượng và đặc biệt là thời gian sống thêm của BN. Những nghiên cứu về dấu ấn khối u ở bệnh nhân UTDD tại Việt  Nam  chưa  nhiều,  do  đó  chúng  tôi  tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu:
1.    Tìm hiểu tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4
ở bệnh nhân UTDD.
2.    Nhận  xét  mối  liên  quan  giữa   CEA, CA19–9 và CA72–4 với nội soi và  mô bệnh học UTDD.
II.    ĐỐI  TƯỢNG  VÀ  PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 01/ 2010 đến tháng 12/ 2010, có 78 BN UTDD và 78 BN VDD được chẩn đoán xác định bằng MBH và làm xét nghiệm: CEA, CA19–9, CA72–4 trong huyết thanh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.    Phương pháp nghiên cứu
BN được nội soi dạ dày tá tràng tại Trung tâm Nội soi bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Chúng tôi áp dụng phân loại của Hiệp hội nội soi tiêu hóa Nhật Bản với UTDD sớm, phân loại của Borrman với UTDD muộn và sử dụng phân loại vi thể khối u dạ dày theo WHO năm 2000
và Lauren năm 1965. Định lượng CEA, CA 19 – 9, CA72 – 4 huyết thanh bằng kỹ thuật điện hóa phát quang trên máy Cobas e 411của hãng Hi- tachi tại Labo xét nghiệm bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. BN được coi là dương tính với từng dấu

Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong ung thư phổ biến nhất trên thế giới ; và khoảng 2/3 ca UTDD mới mắc gặp ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, UTDD đứng thứ hai trong các ung thư ở nam giới sau ung thư phổi; đứng thứ ba ở nữ giới sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung . Năm 1969, Thomson và cộng sự đã báo cáo về sự liên quan giữa dấu ấn khối u CEA trong  huyết  thanh  và  các  giai  đoạn  ung  thư đường tiêu hoá. Nghiên cứu này đã mở ra một lĩnh vực mới về các dấu ấn khối u, giúp chẩn đoán, theo dõi, tiên lượng ung thư. CEA, CA19 – 9, CA72 – 4 là những dấu ấn khối u được sử dụng rộng rãi trong theo dõi tiến triển của UTDD, các dấu ấn này góp phần trong đánh giá sự phát triển khối u, tiên lượng và đặc biệt là thời gian sống thêm của BN. Những nghiên cứu về dấu ấn khối u ở bệnh nhân UTDD tại Việt  Nam  chưa  nhiều,  do  đó  chúng  tôi  tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai mục tiêu:
1.    Tìm hiểu tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4
ở bệnh nhân UTDD.
2.    Nhận  xét  mối  liên  quan  giữa   CEA, CA19–9 và CA72–4 với nội soi và  mô bệnh học UTDD.
II.    ĐỐI  TƯỢNG  VÀ  PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 01/ 2010 đến tháng 12/ 2010, có 78 BN UTDD và 78 BN VDD được chẩn đoán xác định bằng MBH và làm xét nghiệm: CEA, CA19–9, CA72–4 trong huyết thanh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.    Phương pháp nghiên cứu
BN được nội soi dạ dày tá tràng tại Trung tâm Nội soi bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. Chúng tôi áp dụng phân loại của Hiệp hội nội soi tiêu hóa Nhật Bản với UTDD sớm, phân loại của Borrman với UTDD muộn và sử dụng phân loại vi thể khối u dạ dày theo WHO năm 2000
và Lauren năm 1965. Định lượng CEA, CA 19 – 9, CA72 – 4 huyết thanh bằng kỹ thuật điện hóa phát quang trên máy Cobas e 411của hãng Hi- tachi tại Labo xét nghiệm bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. BN được coi là dương tính với từng dấu

CEA, CA19 – 9, CA72 – 4 là những dấu ấn khối u được sử dụng rộng rãi trong theo dõi tiến triển của UTDD. Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4 và nhận xét mối liên quan giữa CEA, CA19–9 và CA72–4 với nội soi và mô bệnh học UTDD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 78BN UTDD và 78 BN VDD được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và định lượng CEA, CA19 – 9, CA 72 – 4 trong huyết thanh. Kết quả: Tỷ lệ (+) của CEA, CA19–9 và CA72 – 4 trong UTDD tương ứng là 29,5%; 38,5% và 52,6%. Khi kết hợp CEA, CA19–9 và CA72–4 thì tỷ lệ (+) tăng lên 91,1%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 3 dấu ấn khối u này trong UTDD như sau: CEA là 53,4% và 51,3%, giá trị dự báo (+) 29,4%, giá trị dự báo ( – ) 74.4%; CA19–9 là 68,2% và 57,1% giá trị dự báo (+) 48,7%, giá trị dự báo (-) 82,1%; CA72–4 là 63,7% và 58,1% giá trị dự báo (+) 47,4%, giá trị dự báo ( – ) 73,1%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ (+) của CEA, CA 19 – 9 và CA 72 – 4 với mô bệnh học UTDD theo phân loại của Lauren 1965. Kết luận: Kết hợp xét nghiệm cả 3 dấu ấn CEA, CA19 – 9, CA 72 – 4 làm tăng giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán bệnh nhân UTDD

CEA, CA19 – 9, CA72 – 4 là những dấu ấn khối u được sử dụng rộng rãi trong theo dõi tiến triển của UTDD. Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ CEA, CA19–9 và CA72–4 và nhận xét mối liên quan giữa CEA, CA19–9 và CA72–4 với nội soi và mô bệnh học UTDD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 78BN UTDD và 78 BN VDD được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học và định lượng CEA, CA19 – 9, CA 72 – 4 trong huyết thanh. Kết quả: Tỷ lệ (+) của CEA, CA19–9 và CA72 – 4 trong UTDD tương ứng là 29,5%; 38,5% và 52,6%. Khi kết hợp CEA, CA19–9 và CA72–4 thì tỷ lệ (+) tăng lên 91,1%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 3 dấu ấn khối u này trong UTDD như sau: CEA là 53,4% và 51,3%, giá trị dự báo (+) 29,4%, giá trị dự báo ( – ) 74.4%; CA19–9 là 68,2% và 57,1% giá trị dự báo (+) 48,7%, giá trị dự báo (-) 82,1%; CA72–4 là 63,7% và 58,1% giá trị dự báo (+) 47,4%, giá trị dự báo ( – ) 73,1%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ (+) của CEA, CA 19 – 9 và CA 72 – 4 với mô bệnh học UTDD theo phân loại của Lauren 1965. Kết luận: Kết hợp xét nghiệm cả 3 dấu ấn CEA, CA19 – 9, CA 72 – 4 làm tăng giá trị chẩn đoán trong chẩn đoán bệnh nhân UTDD


Mối liên quan giữa cea, ca 19 – 9 và ca 72 – 4 trong chẩn đoán ung thư dạ dày “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|