Khảo sát kết quả điều trị sa sinh dục bằng y học cổ truyền tại bệnh viện y học cổ truyền – trung ương từ 1997 – 2000

About this capture

Common Crawl

Bệnh sa sinh dục được xếp vào chứng âm đỉnh của y học cổ truyền [3] [5]. Bệnh không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh hoạt của người phụ nữ [1] [2]. Trong nhiều năm qua Khoa phụ bệnh viện YHCT – TW đã điều trị cho bệnh nhân sa sinh dục nhưng chưa có đánh giá tổng kết cụ thể, chưa phổ biến được bài thuốc đã dùng điều trị sa sinh dục tại bệnh viện. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu:

Bệnh sa sinh dục được xếp vào chứng âm đỉnh của y học cổ truyền [3] [5]. Bệnh không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh hoạt của người phụ nữ [1] [2]. Trong nhiều năm qua Khoa phụ bệnh viện YHCT – TW đã điều trị cho bệnh nhân sa sinh dục nhưng chưa có đánh giá tổng kết cụ thể, chưa phổ biến được bài thuốc đã dùng điều trị sa sinh dục tại bệnh viện. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu:

1. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng Y học cổ truyền.

1. Bước đầu đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng Y học cổ truyền.

2. Khảo sát tần suất sử dụng vị thuốc  và huyệt vị châm cứu trong điều trị sa sinh dục qua 43 bệnh án hồi cứu.

2. Khảo sát tần suất sử dụng vị thuốc  và huyệt vị châm cứu trong điều trị sa sinh dục qua 43 bệnh án hồi cứu.

II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

1. Đối tượng nghiên cứu



Gồm 43 bệnh án sa sinh dục đ−ược điều trị nội trú tại Khoa phụ bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ năm 1997 – 2000.

Gồm 43 bệnh án sa sinh dục đ−ược điều trị nội trú tại Khoa phụ bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ năm 1997 – 2000.



Tiêu chuẩn chọn bệnh án

Tiêu chuẩn chọn bệnh án

Bệnh án (BA) có thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần.

Bệnh án (BA) có thời gian điều trị từ 4 – 8 tuần.

BA có chẩn đoán đầy đủ về YHHĐ và YHCT.

BA có chẩn đoán đầy đủ về YHHĐ và YHCT.

Tiêu chuẩn loại trừ

Tiêu chuẩn loại trừ

Những bệnh án bỏ dở điều trị.

Những bệnh án bỏ dở điều trị.

Những bệnh án không có chẩn đoán và ghi chép đầy đủ.

Những bệnh án không có chẩn đoán và ghi chép đầy đủ.

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả (dựa vào sự co lên của tử cung)

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả (dựa vào sự co lên của tử cung)

Loại tốt: Tử cung không sa ra ngoài sau đợt điều trị.

Loại tốt: Tử cung không sa ra ngoài sau đợt điều trị.



Loại trung bình: Tử cung co lên so với khi vào nhưng khi đi lại nhiều cổ tử cung còn thập thò ở âm đạo.

Loại trung bình: Tử cung co lên so với khi vào nhưng khi đi lại nhiều cổ tử cung còn thập thò ở âm đạo.

Loại kém: Không kết quả, phải kết hợp với YHHĐ.

Loại kém: Không kết quả, phải kết hợp với YHHĐ.



2. Phương pháp nghiên cứu

2. Phương pháp nghiên cứu

Theo phương pháp nghiên cứu hồi cứu Các bước tiến hành

Theo phương pháp nghiên cứu hồi cứu Các bước tiến hành

Tập hợp bệnh án điều trị sa sinh dục trong 3 năm liền tại Phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương.

Tập hợp bệnh án điều trị sa sinh dục trong 3 năm liền tại Phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương.

Lập phiếu theo dõi, phân tích để thống kê 

Lập phiếu theo dõi, phân tích để thống kê 

Sa sinh dục là bệnh hay gặp ở phụ nữ lớn tuổi. Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng Y học cổ truyền, (2) Khảo sát tần suất sử dụng vị thuốc và huyệt vị châm cứu trong điều trị sa sinh dục qua 43 bệnh án hồi cứu. Đối tượng gồm 43 bệnh án điều trị sa sinh dục tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ 1997 – 2000. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Loại tốt 22 bệnh nhân chiếm 51%, loại khá 14 bệnh nhân chiếm 32%, loại kém 7 bệnh nhân chiếm 17%. Thuốc điều trị sa sinh dục tập trung vào bài bổ trung ích khí. Nhóm huyệt châm cứu được dùng có 4 huyệt. Kết luận: (1) Bệnh sa sinh dục điều trị bằng YHCT có kết quả tốt 51%, khá 32%, không kết quả 14%, (2) Có 21 vị thuốc được dùng, tập trung vào 

Sa sinh dục là bệnh hay gặp ở phụ nữ lớn tuổi. Mục tiêu: (1) Đánh giá kết quả điều trị sa sinh dục bằng Y học cổ truyền, (2) Khảo sát tần suất sử dụng vị thuốc và huyệt vị châm cứu trong điều trị sa sinh dục qua 43 bệnh án hồi cứu. Đối tượng gồm 43 bệnh án điều trị sa sinh dục tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương từ 1997 – 2000. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Loại tốt 22 bệnh nhân chiếm 51%, loại khá 14 bệnh nhân chiếm 32%, loại kém 7 bệnh nhân chiếm 17%. Thuốc điều trị sa sinh dục tập trung vào bài bổ trung ích khí. Nhóm huyệt châm cứu được dùng có 4 huyệt. Kết luận: (1) Bệnh sa sinh dục điều trị bằng YHCT có kết quả tốt 51%, khá 32%, không kết quả 14%, (2) Có 21 vị thuốc được dùng, tập trung vào 

bài bổ trung ích khí là chính, nhóm huyệt châm cứu gồm Bách hội, Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao.

bài bổ trung ích khí là chính, nhóm huyệt châm cứu gồm Bách hội, Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao.


Khảo sát kết quả điều trị sa sinh dục bằng y học cổ truyền tại bệnh viện y học cổ truyền – trung ương từ 1997 – 2000 “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|