About this capture
Alexa Crawls
Alexa Crawls
Quang đông thể mi bằng laser diode xuyên củng mạc (Transscleral diode laser cyclophotocoagulation) đã được công nhận là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị những trường hợp glôcôm phức tạp. Những năm gần đây biện pháp này ngày càng được phổ biến và dần thay thế cho những phẫu thuật khác để điều trị những hình thái glôcôm không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác trên phạm vi toàn thế giới [1..10]. Nó đã thể hiện được sự an toàn hơn những phương pháp phá huỷ thể mi đã từng được áp dụng như điện đông, lạnh đông hoặc quang đông bằng laser YAG ở chỗ hạn chế được nguy cơ nhãn áp thấp và teo nhãn cầu do sự phá huỷ quá mức thể mi.
Từ năm 2004 tại Bệnh viện mắt trung ương đã bắt đầu áp dụng phương pháp này để điều trị những trường hợp glôcôm nguyên phát đã thất bại sau nhiều lần phẫu thuật trước đó hoặc những hình thái glôcôm đặc biệt tiên lượng rất khó khăn nếu chỉ điều trị bằng những biện pháp thông thường như glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác mạc… và đã thu được những thành công rất đáng khích lệ. [1]
Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy hiện chưa có sự nhất trí về một quy trình điều trị tối ưu nên kết quả của laser diode rất khó đoán trước, có khi phải làm lại nhiều lần mới đạt được nhãn áp mong muốn.
Vì vậy nghiên cứu này được tiến hành với mục đích đánh giá kết quả hạ nhãn áp của phương pháp quang đông thể mi trên những đối tượng glôcôm phức tạp sau một liều điều trị thống nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Là nghiên cứu tiến cứu, trong thời gian từ tháng 5/2004 đến tháng 10/2006 tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt trung ương. Đối tượng bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm:
những trường hợp glôcôm nguyên phát góc đóng hoặc góc mở nhãn áp không điều chỉnh với thuốc điều trị tối đa sau phẫu thuật lỗ rò trước đó.
những trường hợp glôcôm thứ phát nguy cơ thất bại cao nếu phẫu thuật lỗ rò hoặc đã phẫu thuật nhưng thất bại như glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác mạc…
Kỹ thuật
Quang đông thể mi được thực hiện dưới tê cạnh nhãn cầu bằng lidocaine 2%, dùng máy laser
Oculight SLX diode bán dẫn 810 nm. Chùm ánh sáng laser được dẫn qua 1 sợi cáp quang thạch anh đường kính 600 ụ,m đến đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe vào vị trí cách rìa 1,2 mm để chùm tia laser hướng về phía thể mi và bắn 24 nốt laser trên 270o thể mi, 8 nốt cho mỗi góc phần tư, trừ vị
trí 3h và 9h nơi có động mạch mi dài đi qua. Mức năng lượng của mỗi nốt là 1500 mW, 2000 ms (72J cho 1 đợt). Sau đợt điều trị bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau đường uống trong 2 ngày, thuốc hạ nhãn áp Acetazolamide 0,5g / ngày trong 2 ngày và thuốc tra mắt dexamethasone 0,1% 4lần / ngày trong 1 tháng.
Liều điều trị được tính bằng tích của số nốt laser nhân với thời gian và mức năng lượng của mỗi nốt đốt. Nếu bệnh nhân được điều trị từ 2 đợt laser trở lên, liều điều trị sẽ là tổng liều của các đợt.
Bệnh nhân được khám lại ở thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm sau đợt điều trị. Điều trị được nhắc lại nếu nhãn áp vẫn trên 25 mm Hg (nhãn áp kế Maclakov quả cân 10g)
mặc dù đã dùng thuốc hạ nhãn áp bổ xung sau thời gian theo dõi tối thiểu là 1 tháng. Liều điều trị
nhắc lại được chúng tôi áp dụng như sau:
nếu nhãn áp từ 25 đến 30 mm Hg: 1.5W x 2s x 20 nốt (270o) = 60J
nếu nhãn áp từ 31 đến 40 mm Hg: 2W x 2s x 20 nốt (270o) = 80J
nếu nhãn áp trên 40 mm Hg: 2W x 2s x 30 nốt (360o) = 120J
Việc điều trị được cho là thành công nếu nhãn áp sau 1 năm theo rõi trong khoảng từ 10 đến 24 mmHg với thuốc hoặc không dùng thuốc. Nhãn áp gọi là thấp khi dưới 10 mmHg ở lần khám cuối cùng.
Kết quả của quang đông thể mi đánh giá bằng các thông số sau:
Tỷ lệ thành công: là tỷ lệ phần trăm của những mắt có nhãn áp từ 10 đến 24 mmHg ở lần khám cuối cùng trên tổng số mắt được điều trị.
Tỷ lệ đáp ứng: là tỷ lệ bệnh nhân đạt được nhãn áp dưới 24 mmHg, bao gồm cả những mắt nhãn áp thấp.
Số liệu được ghi nhận về nhãn áp, thị lực trước và sau laser, thuốc điều trị glôcôm đang được sử dụng và các biến chứng sau điều trị. Kết quả được sử lý bằng chương trình SPSS version 6.0.
Quang đông thể mi bằng laser diode xuyên củng mạc (Transscleral diode laser cyclophotocoagulation) đã được công nhận là phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị những trường hợp glôcôm phức tạp. Những năm gần đây biện pháp này ngày càng được phổ biến và dần thay thế cho những phẫu thuật khác để điều trị những hình thái glôcôm không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác trên phạm vi toàn thế giới [1..10]. Nó đã thể hiện được sự an toàn hơn những phương pháp phá huỷ thể mi đã từng được áp dụng như điện đông, lạnh đông hoặc quang đông bằng laser YAG ở chỗ hạn chế được nguy cơ nhãn áp thấp và teo nhãn cầu do sự phá huỷ quá mức thể mi.
Từ năm 2004 tại Bệnh viện mắt trung ương đã bắt đầu áp dụng phương pháp này để điều trị những trường hợp glôcôm nguyên phát đã thất bại sau nhiều lần phẫu thuật trước đó hoặc những hình thái glôcôm đặc biệt tiên lượng rất khó khăn nếu chỉ điều trị bằng những biện pháp thông thường như glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác mạc… và đã thu được những thành công rất đáng khích lệ. [1]
Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy hiện chưa có sự nhất trí về một quy trình điều trị tối ưu nên kết quả của laser diode rất khó đoán trước, có khi phải làm lại nhiều lần mới đạt được nhãn áp mong muốn.
Vì vậy nghiên cứu này được tiến hành với mục đích đánh giá kết quả hạ nhãn áp của phương pháp quang đông thể mi trên những đối tượng glôcôm phức tạp sau một liều điều trị thống nhất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Là nghiên cứu tiến cứu, trong thời gian từ tháng 5/2004 đến tháng 10/2006 tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt trung ương. Đối tượng bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu bao gồm:
những trường hợp glôcôm nguyên phát góc đóng hoặc góc mở nhãn áp không điều chỉnh với thuốc điều trị tối đa sau phẫu thuật lỗ rò trước đó.
những trường hợp glôcôm thứ phát nguy cơ thất bại cao nếu phẫu thuật lỗ rò hoặc đã phẫu thuật nhưng thất bại như glôcôm tân mạch, tăng nhãn áp thứ phát sau chấn thương, sau phẫu thuật bong võng mạc, ghép giác mạc…
Kỹ thuật
Quang đông thể mi được thực hiện dưới tê cạnh nhãn cầu bằng lidocaine 2%, dùng máy laser
Oculight SLX diode bán dẫn 810 nm. Chùm ánh sáng laser được dẫn qua 1 sợi cáp quang thạch anh đường kính 600 ụ,m đến đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe vào vị trí cách rìa 1,2 mm để chùm tia laser hướng về phía thể mi và bắn 24 nốt laser trên 270o thể mi, 8 nốt cho mỗi góc phần tư, trừ vị
trí 3h và 9h nơi có động mạch mi dài đi qua. Mức năng lượng của mỗi nốt là 1500 mW, 2000 ms (72J cho 1 đợt). Sau đợt điều trị bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau đường uống trong 2 ngày, thuốc hạ nhãn áp Acetazolamide 0,5g / ngày trong 2 ngày và thuốc tra mắt dexamethasone 0,1% 4lần / ngày trong 1 tháng.
Liều điều trị được tính bằng tích của số nốt laser nhân với thời gian và mức năng lượng của mỗi nốt đốt. Nếu bệnh nhân được điều trị từ 2 đợt laser trở lên, liều điều trị sẽ là tổng liều của các đợt.
Bệnh nhân được khám lại ở thời điểm 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm sau đợt điều trị. Điều trị được nhắc lại nếu nhãn áp vẫn trên 25 mm Hg (nhãn áp kế Maclakov quả cân 10g)
mặc dù đã dùng thuốc hạ nhãn áp bổ xung sau thời gian theo dõi tối thiểu là 1 tháng. Liều điều trị
nhắc lại được chúng tôi áp dụng như sau:
nếu nhãn áp từ 25 đến 30 mm Hg: 1.5W x 2s x 20 nốt (270o) = 60J
nếu nhãn áp từ 31 đến 40 mm Hg: 2W x 2s x 20 nốt (270o) = 80J
nếu nhãn áp trên 40 mm Hg: 2W x 2s x 30 nốt (360o) = 120J
Việc điều trị được cho là thành công nếu nhãn áp sau 1 năm theo rõi trong khoảng từ 10 đến 24 mmHg với thuốc hoặc không dùng thuốc. Nhãn áp gọi là thấp khi dưới 10 mmHg ở lần khám cuối cùng.
Kết quả của quang đông thể mi đánh giá bằng các thông số sau:
Tỷ lệ thành công: là tỷ lệ phần trăm của những mắt có nhãn áp từ 10 đến 24 mmHg ở lần khám cuối cùng trên tổng số mắt được điều trị.
Tỷ lệ đáp ứng: là tỷ lệ bệnh nhân đạt được nhãn áp dưới 24 mmHg, bao gồm cả những mắt nhãn áp thấp.
Số liệu được ghi nhận về nhãn áp, thị lực trước và sau laser, thuốc điều trị glôcôm đang được sử dụng và các biến chứng sau điều trị. Kết quả được sử lý bằng chương trình SPSS version 6.0.
”
Hiệu quả của quang đông thể mi bằng laser diode 810nm trên mắt glôcôm phức tạp “
IDM
( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )
KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠP VÀ TRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.
NẠP
TRỪ
CHỈ CÓ MỘT PHẦN
✉
( 24/24H )
☎
( 8AM – 8PM )
|
|
|
|
|