About this capture
Alexa Crawls
Alexa Crawls
Viêm tụy mạn là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, dần dần dẫn tới xơ hóa nhu mô tụy gây suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Chỉ định điều trị phẫu thuật được áp dụng khi đau nhiều không giảm bằng điều trị nội, xuất hiện các biến chứng như hẹp tá tràng, hẹp đường mật, nang giả tụy có triệu chứng… hoặc nghi ngờ ung thư tụy.
Viêm tụy mạn là bệnh viêm đặc trưng bởi quá trình phá hủy nhu mô tụy tiến triển, không hồi phục, dần dần dẫn tới xơ hóa nhu mô tụy gây suy giảm chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết. Chỉ định điều trị phẫu thuật được áp dụng khi đau nhiều không giảm bằng điều trị nội, xuất hiện các biến chứng như hẹp tá tràng, hẹp đường mật, nang giả tụy có triệu chứng… hoặc nghi ngờ ung thư tụy.
Phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger là hai phương pháp được sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm tụy mạn nhờ ưu điểm giảm đau lâu dài, bảo tồn được chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết [1, 2]. Phẫu thuật Frey dẫn lưu được toàn bộ hệ thống ống tụy nhưng không giải quyết được các biến chứng chèn ép cơ quan lân cận do khối viêm ở đầu tụy [6]. Phẫu thuật Beger giải quyết được vấn đề này nhưng có tỷ lệ tai biến trong và sau mổ cao do phải cắt rời đầu tụy khỏi tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Kết hợp những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp phẫu thuật nói trên, chúng tôi áp dụng phương pháp kết hợp phẫu thuật
Phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger là hai phương pháp được sử dụng rộng rãi trong điều trị viêm tụy mạn nhờ ưu điểm giảm đau lâu dài, bảo tồn được chức năng tụy nội tiết và ngoại tiết [1, 2]. Phẫu thuật Frey dẫn lưu được toàn bộ hệ thống ống tụy nhưng không giải quyết được các biến chứng chèn ép cơ quan lân cận do khối viêm ở đầu tụy [6]. Phẫu thuật Beger giải quyết được vấn đề này nhưng có tỷ lệ tai biến trong và sau mổ cao do phải cắt rời đầu tụy khỏi tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Kết hợp những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp phẫu thuật nói trên, chúng tôi áp dụng phương pháp kết hợp phẫu thuật
Frey và phẫu thuật Beger trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy nhằm mục tiêu:
Frey và phẫu thuật Beger trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy nhằm mục tiêu:
1. Trình bày phương pháp mổ kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger.
1. Trình bày phương pháp mổ kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger.
2. Đánh giá kết quả sớm sau mổ của phương pháp phẫu thuật.
2. Đánh giá kết quả sớm sau mổ của phương pháp phẫu thuật.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy, được điều trị phẫu thuật theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2008 đến 10/2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy, được điều trị phẫu thuật theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger tại khoa Phẫu thuật tiêu hóa, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2008 đến 10/2009. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
– Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy bằng khám lâm sàng, cận lâm sàng.
– Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tụy mạn, sỏi tụy bằng khám lâm sàng, cận lâm sàng.
– Bệnh nhân có chỉ định điều trị phẫu thuật: đau nhiều không giảm bởi điều trị nội khoa, có các biến chứng: nang giả tụy, hẹp đường mật, hẹp tá tràng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
– Bệnh nhân có chỉ định điều trị phẫu thuật: đau nhiều không giảm bởi điều trị nội khoa, có các biến chứng: nang giả tụy, hẹp đường mật, hẹp tá tràng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
2. Phương pháp nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu.
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
– Chỉ tiêu về kỹ thuật mổ: mô tả những khó khăn, thuận lợi trong từng bước phẫu thuật:
– Chỉ tiêu về kỹ thuật mổ: mô tả những khó khăn, thuận lợi trong từng bước phẫu thuật:
Bước 1 (thăm dò): mở bụng đường trắng giữa, kiểm tra các tạng.
Bước 1 (thăm dò): mở bụng đường trắng giữa, kiểm tra các tạng.
Bước 2 (bộc lộ tụy): mở vào hậu cung mạc nối, thắt bó mạch vị mạc nối phải bộc lộ toàn bộ mặt trước tụy. Bộc lộ mặt sau khối tá tràng và đầu tụy bằng động tác Kocher, sinh thiết tức thì hạch nhóm 13, nhu mô đầu tụy.
Bước 2 (bộc lộ tụy): mở vào hậu cung mạc nối, thắt bó mạch vị mạc nối phải bộc lộ toàn bộ mặt trước tụy. Bộc lộ mặt sau khối tá tràng và đầu tụy bằng động tác Kocher, sinh thiết tức thì hạch nhóm 13, nhu mô đầu tụy.
Bước 3 (cắt mở nhu mô tụy): mở dọc ống tụy chính từ đầu tụy đến đuôi tụy, cắt nhu mô đầu tụy từng mảnh để lại 1 vạt nhu mô mỏng mặt sau đầu tụy, diện cắt đầu tụy cách bờ trong tá tràng 1 cm, lấy sỏi trong ống tụy chính và các nhánh phụ, mở vào các nang tụy nếu có. Cầm máu nhu mô tụy bằng các mũi khâu chỉ Prolene 4/0.
Bước 3 (cắt mở nhu mô tụy): mở dọc ống tụy chính từ đầu tụy đến đuôi tụy, cắt nhu mô đầu tụy từng mảnh để lại 1 vạt nhu mô mỏng mặt sau đầu tụy, diện cắt đầu tụy cách bờ trong tá tràng 1 cm, lấy sỏi trong ống tụy chính và các nhánh phụ, mở vào các nang tụy nếu có. Cầm máu nhu mô tụy bằng các mũi khâu chỉ Prolene 4/0.
Bước 4 (mở ống mật chủ trong tụy): tìm và mở ống mật chủ đoạn trong tụy bằng luồn 1 que thăm qua ống cổ túi mật, khâu mở rộng ống mật chủ vào nhu mô tụy.
Bước 4 (mở ống mật chủ trong tụy): tìm và mở ống mật chủ đoạn trong tụy bằng luồn 1 que thăm qua ống cổ túi mật, khâu mở rộng ống mật chủ vào nhu mô tụy.
Bước 5 (nối tụy – ruột): nối diện cắt mở tụy với
Bước 5 (nối tụy – ruột): nối diện cắt mở tụy với
một quai hỗng tràng kiểu chữ Y (lớp trong khâu vắt chỉ Vicryl 3/0, lớp ngoài khâu mũi rời chỉ Vicryl 3/0 hoặc Prolene 3/0). Miệng nối chân quai chữ Y tận – bên cách miệng nối tụy – hỗng tràng 60 cm.
một quai hỗng tràng kiểu chữ Y (lớp trong khâu vắt chỉ Vicryl 3/0, lớp ngoài khâu mũi rời chỉ Vicryl 3/0 hoặc Prolene 3/0). Miệng nối chân quai chữ Y tận – bên cách miệng nối tụy – hỗng tràng 60 cm.
Bước 6 (đóng bụng): lau rửa ổ bụng, đặt 1 dẫn lưu dưới gan, đóng bụng.
Bước 6 (đóng bụng): lau rửa ổ bụng, đặt 1 dẫn lưu dưới gan, đóng bụng.
Chỉ tiêu về kết quả sớm sau mổ (trong thời gian bệnh nhân đang nằm viện):
Chỉ tiêu về kết quả sớm sau mổ (trong thời gian bệnh nhân đang nằm viện):
– Thời gian phẫu thuật (tính bằng phút), thời gian nằm viện (tính bằng ngày).
– Thời gian phẫu thuật (tính bằng phút), thời gian nằm viện (tính bằng ngày).
– Lượng máu truyền trong và sau mổ (tính bằng ml).
– Lượng máu truyền trong và sau mổ (tính bằng ml).
– Tỷ lệ và nguyên nhân tử vong sau mổ.
– Tỷ lệ và nguyên nhân tử vong sau mổ.
Các biến chứng sau mổ: chảy máu tiêu hóa, rò, bục miệng nối, viêm phổi…
Các biến chứng sau mổ: chảy máu tiêu hóa, rò, bục miệng nối, viêm phổi…
Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phẫu thuật trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy. Mục tiêu: trình bày kỹ thuật mổ của phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger và đánh giá kết quả sớm sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân viêm tụy mạn, sỏi tụy được điều trị theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger từ 3/2008 đến tháng 10/2009. Những khó khăn, thuận lợi trong từng bước mổ và kết quả sớm sau phẫu thuật được nghiên cứu. Kết quả: 68,5% bệnh nhân gặp khó khăn ở bước bộc lộ tụy, 65,7% bệnh nhân gặp khó khăn khi cắt nhu mô đầu tụy và 40% bệnh nhân khó tìm ống mật chủ trong tụy. Không có tử vong trong và sau mổ, tỷ lệ biến chứng sau mổ 20%. Kết luận: phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger gồm 6 bước, khó khăn nhất là bộc lộ tụy, cắt nhu mô đầu tụy và tìm ống mật chủ trong tụy. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ tương tự như các phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn khác .
Phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của mỗi phẫu thuật trong điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy. Mục tiêu: trình bày kỹ thuật mổ của phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger và đánh giá kết quả sớm sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân viêm tụy mạn, sỏi tụy được điều trị theo phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger từ 3/2008 đến tháng 10/2009. Những khó khăn, thuận lợi trong từng bước mổ và kết quả sớm sau phẫu thuật được nghiên cứu. Kết quả: 68,5% bệnh nhân gặp khó khăn ở bước bộc lộ tụy, 65,7% bệnh nhân gặp khó khăn khi cắt nhu mô đầu tụy và 40% bệnh nhân khó tìm ống mật chủ trong tụy. Không có tử vong trong và sau mổ, tỷ lệ biến chứng sau mổ 20%. Kết luận: phương pháp kết hợp phẫu thuật Frey và phẫu thuật Beger gồm 6 bước, khó khăn nhất là bộc lộ tụy, cắt nhu mô đầu tụy và tìm ống mật chủ trong tụy. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mổ tương tự như các phẫu thuật điều trị viêm tụy mạn khác .
”
Điều trị viêm tụy mạn, sỏi tụy bằng phương pháp kết hợp phẫu thuật frey và phẫu thuật beger “
IDM
( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )
KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠP VÀ TRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.
NẠP
TRỪ
CHỈ CÓ MỘT PHẦN
✉
( 24/24H )
☎
( 8AM – 8PM )
|
|
|
|
|