Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ gái

About this capture

Common Crawl

-Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể (NST) thường, do các đột biến gen gây ra, trong đó 90-95%  là đột biến gen CYP21 nằm trên NST số 6 mã hoá cho quá trình tổng hợp enzym 21-hydroxylase (21-OH). Enzym 21-OH xúc tác cho quá trình tổng hợp cortisol và aldosterone vỏ thượng thận.

-Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể (NST) thường, do các đột biến gen gây ra, trong đó 90-95%  là đột biến gen CYP21 nằm trên NST số 6 mã hoá cho quá trình tổng hợp enzym 21-hydroxylase (21-OH). Enzym 21-OH xúc tác cho quá trình tổng hợp cortisol và aldosterone vỏ thượng thận.

Thiếu enzym 21-OH sẽ không tổng  hợp đầy đủ cortisol và aldosterone, đồng thời thúc đẩy quá trình tổng hợp testosterone từ các tiền chất trên chỗ tắc và ACTH. Hậu quả dẫn đến suy thượng thận cấp, nguy cơ tử vong; mặt khác, gây dậy thì sớm; trẻ gái sẽ bị nam hoá ngay từ thời kì bào thai, sau sinh bộ phận sinh dục bất thường, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển thể chất, chức năng sinh dục, sinh sản, tâm lý.

Thiếu enzym 21-OH sẽ không tổng  hợp đầy đủ cortisol và aldosterone, đồng thời thúc đẩy quá trình tổng hợp testosterone từ các tiền chất trên chỗ tắc và ACTH. Hậu quả dẫn đến suy thượng thận cấp, nguy cơ tử vong; mặt khác, gây dậy thì sớm; trẻ gái sẽ bị nam hoá ngay từ thời kì bào thai, sau sinh bộ phận sinh dục bất thường, ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển thể chất, chức năng sinh dục, sinh sản, tâm lý.

ở trẻ gái, ngoài phương pháp điều trị thay thế hormon thiếu hụt, ức chế sản xuất testosterone, còn phải phẫu thuật chỉnh hình bộ phận sinh  dục giúp  trẻ lớn lên phát triển  cơ quan sinh dục bình th−òng, thực hiện chức năng sinh sản và xoá bỏ mặc cảm về tâm lý “con mình bị mơ hồ giới tính” cho cha mẹ và bản thân bệnh nhân. Kết quả của điều trị và phẩu thuật phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán sớm hay muộn,  đặc điểm biến đổi cơ quan sinh dục, mức độ phì đại âm vật…

ở trẻ gái, ngoài phương pháp điều trị thay thế hormon thiếu hụt, ức chế sản xuất testosterone, còn phải phẫu thuật chỉnh hình bộ phận sinh  dục giúp  trẻ lớn lên phát triển  cơ quan sinh dục bình th−òng, thực hiện chức năng sinh sản và xoá bỏ mặc cảm về tâm lý “con mình bị mơ hồ giới tính” cho cha mẹ và bản thân bệnh nhân. Kết quả của điều trị và phẩu thuật phụ thuộc vào thời điểm chẩn đoán sớm hay muộn,  đặc điểm biến đổi cơ quan sinh dục, mức độ phì đại âm vật…

Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng của bệnh TSTTBS ở trẻ gái” để giúp cho chẩn đoán sớm  và hiệu quả điều trị, phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ.

Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu “Đặc điểm lâm sàng của bệnh TSTTBS ở trẻ gái” để giúp cho chẩn đoán sớm  và hiệu quả điều trị, phẫu thuật chỉnh hình cho trẻ.

Mục tiêu của đề tài:

Mục tiêu của đề tài:

Mô tả đặc điểm lâm sàng của TSTTBS ở trẻ gái.

Mô tả đặc điểm lâm sàng của TSTTBS ở trẻ gái.

Nhận xét thay đổi xét nghiệm của các thể TSTTBS ở trẻ gái.

Nhận xét thay đổi xét nghiệm của các thể TSTTBS ở trẻ gái.

I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

I. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:

1. Đối tượng: Những bệnh nhân nữ đã được chẩn  đoán và điều  trị TSTTBS từ tháng 10/1996

1. Đối tượng: Những bệnh nhân nữ đã được chẩn  đoán và điều  trị TSTTBS từ tháng 10/1996

05/2004, gồm 2 thể mất muối (MM) và nam hoá đơn thuần (NHĐT).

05/2004, gồm 2 thể mất muối (MM) và nam hoá đơn thuần (NHĐT).

2. Tiêu chuẩn chẩn ®o¸n:

2. Tiêu chuẩn chẩn ®o¸n:

Giới tính nữ dựa vào nhiễm sắc thể 46,XX; thăm khám (không sờ thấy tinh hoàn)  và siêu 

Giới tính nữ dựa vào nhiễm sắc thể 46,XX; thăm khám (không sờ thấy tinh hoàn)  và siêu 

âm tử cung-buồng trứng.

âm tử cung-buồng trứng.

 Lâm sàng:

 Lâm sàng:

Thể MM: triệu chứng suy th−ơng thận (STT) cấp  kèm  nam hoá.

Thể MM: triệu chứng suy th−ơng thận (STT) cấp  kèm  nam hoá.

∗ Biểu hiện của STT cấp:  rối loạn tiêu hoá, nôn, tiêu chảy, mất  n−ớc, chậm  tăng hay sụt cân, 

∗ Biểu hiện của STT cấp:  rối loạn tiêu hoá, nôn, tiêu chảy, mất  n−ớc, chậm  tăng hay sụt cân, 

trụy tim mạch, sốc…

trụy tim mạch, sốc…

Tăng sản th−ợng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể th−ờng, gây nên thiếu hụt tổng hợp hormon vỏ th−ợng thận cortisol và aldosterone, dẫn đến suy th−ợng thận, mặt khác tăng tổng hợp androgen gây nam hoá ở trẻ gái.

Tăng sản th−ợng thận bẩm sinh (TSTTBS) là bệnh di truyền gen lặn nhiễm sắc thể th−ờng, gây nên thiếu hụt tổng hợp hormon vỏ th−ợng thận cortisol và aldosterone, dẫn đến suy th−ợng thận, mặt khác tăng tổng hợp androgen gây nam hoá ở trẻ gái.

Nghiên cứu 94 trẻ gái mắc bệnh đ−ợc điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 10/1996 đến 05/2004, chúng tôi nhận thấy:

Nghiên cứu 94 trẻ gái mắc bệnh đ−ợc điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 10/1996 đến 05/2004, chúng tôi nhận thấy:

Tỉ lệ trẻ gái chiếm 55,6% tổng số bệnh nhân TSTTBS. Trong đó, thể mất muối (MM) gặp nhiều hơn (53,2% so với 46,8%) và vào viện sớm hơn (1,3 so với 48 tháng) thể nam hoá đơn thuần (NHĐT).

Tỉ lệ trẻ gái chiếm 55,6% tổng số bệnh nhân TSTTBS. Trong đó, thể mất muối (MM) gặp nhiều hơn (53,2% so với 46,8%) và vào viện sớm hơn (1,3 so với 48 tháng) thể nam hoá đơn thuần (NHĐT).

Gần nh− tất cả (96,8%) trẻ gái mắc bệnh (cả 2 thể) đều có biểu hiện nam hoá bộ phận sinh dục ngoài, theo phân loại Prader chủ yếu là typ II, III và IV; typ V ít gặp. Đây là đặc điểm nổi bật giúp định h−ớng chẩn đoán sớm TSTTBS sau sinh ở trẻ gái.

Gần nh− tất cả (96,8%) trẻ gái mắc bệnh (cả 2 thể) đều có biểu hiện nam hoá bộ phận sinh dục ngoài, theo phân loại Prader chủ yếu là typ II, III và IV; typ V ít gặp. Đây là đặc điểm nổi bật giúp định h−ớng chẩn đoán sớm TSTTBS sau sinh ở trẻ gái.

Các triệu chứng lâm sàng khác của bệnh ở trẻ gái nói chung không khác biệt so với trẻ trai. 3/4 BN thể MM có biểu hiện STT cấp (nôn, tiêu chảy, mất n−ớc…); trong khi thể NHĐT ít gặp (<20%). Phát triển thể lực nhanh chỉ gặp ở thể NHĐT.

Các triệu chứng lâm sàng khác của bệnh ở trẻ gái nói chung không khác biệt so với trẻ trai. 3/4 BN thể MM có biểu hiện STT cấp (nôn, tiêu chảy, mất n−ớc…); trong khi thể NHĐT ít gặp (<20%). Phát triển thể lực nhanh chỉ gặp ở thể NHĐT.

Về xét nghiệm: + Nồng độ Testosterone, Progesterone thể MM cao hơn NHĐT và tăng cao hơn bình th−ờng; 17-CS tăng cao trong n−ớc tiểu.

Về xét nghiệm: + Nồng độ Testosterone, Progesterone thể MM cao hơn NHĐT và tăng cao hơn bình th−ờng; 17-CS tăng cao trong n−ớc tiểu.

+ Rối loạn ĐGĐ với Na+ giảm (119,6 ± 9,5 mmol/l) và K+ tăng (6,3 ± 1,1 mmol) gặp ở thể MM. ĐGĐ bình 

+ Rối loạn ĐGĐ với Na+ giảm (119,6 ± 9,5 mmol/l) và K+ tăng (6,3 ± 1,1 mmol) gặp ở thể MM. ĐGĐ bình 

thường ở thể NHĐT.


Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh ở trẻ gái “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|