Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và suy đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Sốc nhiêm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần hoàn cấp do tiên triển xấu từ tình trạng nhiêm khuẩn nặng, gây giảm tưới máu các tạng, thúc đây các phản ứng viêm hệ thống và các rối loạn chuyển hoá, đưa đên tình trạng suy đa tạng và tử vong(19). Tỷ lệ tử vong của SNK và nhiêm khuân nặng (NKN) còn cao(912). Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) tỷ lệ tử vong do SNK khoảng từ 65% đên 80%(7’8’2).
Đặc điểm dịch tê học lâm sàng của NKN và SNK trẻ em rất đa dạng do đáp ứng miên dịch với phản ứng viêm ở nhiều hình thái khác nhau phụ thuộc nhóm tuổi, biểu hiện lâm sàng xuất hiện trên nhiều cơ quan và dê đưa đên tình trạng nguy kịch(1’4). Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm, xác định sớm suy chức năng các tạng, giúp cho các nhà lâm sàng có những biện pháp điều trị điều trị thích hợp sau giai đoạn cấp cứu ban đầu(81’3’5).
Vì những lý do trên, chúng tôi tiên hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng trong sốc nhiêm khuân trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
Gồm 102 bệnh nhân SNK tuổi từ 1 tháng đên 15 tuổi vào nhập viện trong 3 năm (2005 – 2007).
Chân đoán SNK, suy chức năng các cơ quan theo tiêu chuẩn của Hội nghị quốc tê” về nhiêm
khuẩn trẻ em năm 2002 (IPSCC-2002) tại San Antonio, Texas, Hoa Kỳ(6).
Loại trừ các bệnh nhân SNK có can thiệp phẫu thuật tim mạch, suy giảm miên dịch tiên phát hoặc thứ phát như ung thư, nhiêm HIV…
Mỗi bệnh nhân được tiên hành thu thập số” liệu theo mẫu hồ sơ nghiên cứu thống nhất. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiền cứu.
Các biến nghiên cứu lâm sàng (khi vào viện)
Tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng, ổ nhiêm khuẩn, thân nhiệt, tình trạng huyết áp theo tuổi, nhịp tim theo tuổi, tình trạng hô hấp, SpO2, PaO/FiO2, các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại vi: chi lanh, refill (thời gian làm đầy mao mạch), vâm tím chi, tri giác, bài niệu,
Các biến nghiên cứu cận lâm sàng (kết quả sớm nhất khi vào viện)
Huyêt sắc tố’ (g%), bạch cầu máu (BC/mm3), tiểu cầu (TC/mm3), khí máu động mạch (pH, HCO3-, kiềm thiêu hụt), lactate (mmol/l), ure (mmol/l), creatinine (mcmol/l), ĐGĐ (Na+, K+), đường máu (mmol/l).

Sốc nhiêm khuẩn (SNK) là tình trạng suy tuần hoàn cấp do tiên triển xấu từ tình trạng nhiêm khuẩn nặng, gây giảm tưới máu các tạng, thúc đây các phản ứng viêm hệ thống và các rối loạn chuyển hoá, đưa đên tình trạng suy đa tạng và tử vong(19). Tỷ lệ tử vong của SNK và nhiêm khuân nặng (NKN) còn cao(912). Tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTƯ) tỷ lệ tử vong do SNK khoảng từ 65% đên 80%(7’8’2).
Đặc điểm dịch tê học lâm sàng của NKN và SNK trẻ em rất đa dạng do đáp ứng miên dịch với phản ứng viêm ở nhiều hình thái khác nhau phụ thuộc nhóm tuổi, biểu hiện lâm sàng xuất hiện trên nhiều cơ quan và dê đưa đên tình trạng nguy kịch(1’4). Theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm, xác định sớm suy chức năng các tạng, giúp cho các nhà lâm sàng có những biện pháp điều trị điều trị thích hợp sau giai đoạn cấp cứu ban đầu(81’3’5).
Vì những lý do trên, chúng tôi tiên hành đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng trong sốc nhiêm khuân trẻ em tại khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả hình ảnh lâm sàng, cận lâm sàng, suy chức năng đa tạng SNK trẻ em tại khoa HSCC, BVNTƯ năm 2005-2007.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
Gồm 102 bệnh nhân SNK tuổi từ 1 tháng đên 15 tuổi vào nhập viện trong 3 năm (2005 – 2007).
Chân đoán SNK, suy chức năng các cơ quan theo tiêu chuẩn của Hội nghị quốc tê” về nhiêm
khuẩn trẻ em năm 2002 (IPSCC-2002) tại San Antonio, Texas, Hoa Kỳ(6).
Loại trừ các bệnh nhân SNK có can thiệp phẫu thuật tim mạch, suy giảm miên dịch tiên phát hoặc thứ phát như ung thư, nhiêm HIV…
Mỗi bệnh nhân được tiên hành thu thập số” liệu theo mẫu hồ sơ nghiên cứu thống nhất. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiền cứu.
Các biến nghiên cứu lâm sàng (khi vào viện)
Tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng, ổ nhiêm khuẩn, thân nhiệt, tình trạng huyết áp theo tuổi, nhịp tim theo tuổi, tình trạng hô hấp, SpO2, PaO/FiO2, các dấu hiệu giảm tưới máu ngoại vi: chi lanh, refill (thời gian làm đầy mao mạch), vâm tím chi, tri giác, bài niệu,
Các biến nghiên cứu cận lâm sàng (kết quả sớm nhất khi vào viện)
Huyêt sắc tố’ (g%), bạch cầu máu (BC/mm3), tiểu cầu (TC/mm3), khí máu động mạch (pH, HCO3-, kiềm thiêu hụt), lactate (mmol/l), ure (mmol/l), creatinine (mcmol/l), ĐGĐ (Na+, K+), đường máu (mmol/l).




Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và suy đa tạng trong sốc nhiễm khuẩn trẻ em “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|