Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và xác đinh tỷ lệ suy dinh dưỡng tại các khoa trong bệnh viện Nhi Trung Ương. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang những bệnh nhân được điều trị tại 4 khoa phòng: Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B của bệnh viện. Kết quả cho thấy hầu hết trẻ bị suy dinh dưỡng đều không được chẩn đoán. Thời gian điều trị kéo dài ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng vừa và nặng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. Kết luận: suy dinh dưỡng vẫn còn là vấn đề chưa được quan tâm trong Bệnh viện, dinh dưỡng lâm sàng là vấn đề cần được nghiên cứu.

Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và xác đinh tỷ lệ suy dinh dưỡng tại các khoa trong bệnh viện Nhi Trung Ương. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang những bệnh nhân được điều trị tại 4 khoa phòng: Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B của bệnh viện. Kết quả cho thấy hầu hết trẻ bị suy dinh dưỡng đều không được chẩn đoán. Thời gian điều trị kéo dài ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng vừa và nặng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh. Kết luận: suy dinh dưỡng vẫn còn là vấn đề chưa được quan tâm trong Bệnh viện, dinh dưỡng lâm sàng là vấn đề cần được nghiên cứu.

Dinh dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển toàn diện của con người trong suốt cuộc đời, đặc biệt đối với trẻ em, là cơ thể đang lớn và phát triển. Suy dinh dưỡng vẫn là vấn đề bệnh tật của các nước đang phát triển trên thế giới. Tỷ lệ mắc suy dinh dưỡng của trẻ em nước ta đã giảm nhưng vẫn còn cao so với các nước khác. Suy dinh dưỡng là nguyên nhân chính và cũng là hậu quả của bệnh. SDD ảnh hưởng đến chức năng và sự hồi phục của hệ thống các cơ quan trong cơ thể, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, kéo dài thời gian điều trị. Tại bệnh viện Nhi Trung Ương số trẻ nhập viện vì các bệnh liên quan đến dinh dưỡng còn khá cao. Tuy nhiên, số trẻ được chẩn đoán suy dinh dưỡng còn thấp và bỏ sót nhiều. Đa số bệnh nhân bị SDD khi nhập viện đều không được chẩn đoán hoặc chỉ được quan tâm điều trị bệnh chính mà bỏ qua vấn đề về dinh dưỡng.

Dinh dưỡng đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển toàn diện của con người trong suốt cuộc đời, đặc biệt đối với trẻ em, là cơ thể đang lớn và phát triển. Suy dinh dưỡng vẫn là vấn đề bệnh tật của các nước đang phát triển trên thế giới. Tỷ lệ mắc suy dinh dưỡng của trẻ em nước ta đã giảm nhưng vẫn còn cao so với các nước khác. Suy dinh dưỡng là nguyên nhân chính và cũng là hậu quả của bệnh. SDD ảnh hưởng đến chức năng và sự hồi phục của hệ thống các cơ quan trong cơ thể, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, kéo dài thời gian điều trị. Tại bệnh viện Nhi Trung Ương số trẻ nhập viện vì các bệnh liên quan đến dinh dưỡng còn khá cao. Tuy nhiên, số trẻ được chẩn đoán suy dinh dưỡng còn thấp và bỏ sót nhiều. Đa số bệnh nhân bị SDD khi nhập viện đều không được chẩn đoán hoặc chỉ được quan tâm điều trị bệnh chính mà bỏ qua vấn đề về dinh dưỡng.

Để đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng các bệnh nhân nhập viện, nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2010. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng tại các khoa trong bệnh viện.

Để đánh giá thực trạng suy dinh dưỡng các bệnh nhân nhập viện, nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: Mô tả tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2010. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng tại các khoa trong bệnh viện.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Gồm 1000 bệnh nhân được điều trị tại 4 khoa phòng (Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B) của bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/1/2010 đến 1/12/2010.

Gồm 1000 bệnh nhân được điều trị tại 4 khoa phòng (Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B) của bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/1/2010 đến 1/12/2010.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng: các bệnh nhân tuổi từ 0 đến 60 tháng tuổi nằm điều trị tại 4 khoa phòng bệnh viện Nhi (Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B) được lựa chọn ngẫu nhiên vào nhóm nghiên cứu.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng: các bệnh nhân tuổi từ 0 đến 60 tháng tuổi nằm điều trị tại 4 khoa phòng bệnh viện Nhi (Hô hấp, Tiêu hóa, Tim mạch, Điều trị tự nguyện B) được lựa chọn ngẫu nhiên vào nhóm nghiên cứu.

2. Phương pháp nghiên cứu

2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

Số liệu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học trên phần mềm Epi-info 6.04 và STADA 10.

Số liệu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học trên phần mềm Epi-info 6.04 và STADA 10.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng trẻ em theo tiêu chuẩn WHO 2005.

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng trẻ em theo tiêu chuẩn WHO 2005.

III. KẾT QUẢ

III. KẾT QUẢ

1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện (bảng 1)

1. Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện (bảng 1)

Nhận xét bảng 1: Có 75,2 % trẻ gái và 24,8% trẻ trai tham gia nghiên cứu. Nhiều nhất ở nhóm tuổi 0 – 12 tháng (chiếm 61,6%) và ít nhất ở nhóm tuổi 49 – 60 tháng (chiếm 2,5%). Tỷ lệ SDD giữa nam và nữ trong nhóm tuổi 0 – 12 tháng, 13 – 24 tháng và 37- 48 tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nhận xét bảng 1: Có 75,2 % trẻ gái và 24,8% trẻ trai tham gia nghiên cứu. Nhiều nhất ở nhóm tuổi 0 – 12 tháng (chiếm 61,6%) và ít nhất ở nhóm tuổi 49 – 60 tháng (chiếm 2,5%). Tỷ lệ SDD giữa nam và nữ trong nhóm tuổi 0 – 12 tháng, 13 – 24 tháng và 37- 48 tháng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nhận xét bảng 2: Trong số 1000 trẻ nhập viện có 238 trẻ bị suy dinh dưỡng, nhưng chỉ có 7 trẻ được chẩn đoán về dinh dưỡng (chiếm 0,7%).

Nhận xét bảng 2: Trong số 1000 trẻ nhập viện có 238 trẻ bị suy dinh dưỡng, nhưng chỉ có 7 trẻ được chẩn đoán về dinh dưỡng (chiếm 0,7%).

Nhận xét bảng 3:Thời gian điều trị trung bình của 1000 trẻ nhập viện là 7,5 ngày. Trong đó thời gian điều trị kéo dài nhất là ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng độ 2 (chiếm 13,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Nhận xét bảng 3:Thời gian điều trị trung bình của 1000 trẻ nhập viện là 7,5 ngày. Trong đó thời gian điều trị kéo dài nhất là ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng độ 2 (chiếm 13,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.


Tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|