Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh di căn phổi của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá trên xạ hình toàn thân với I131

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Xâm lấn và di căn là đặc điểm chung của các bệnh ung thư. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (UTBMTGBH) giai đoạn muộn thường di căn vào hạch, phần mềm, phổi, xương, não … Trong đo, di căn phổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong các di căn xa của UTBMTGBH. Theo thống kê của một số tác giả 10 – 15% bệnh nhân UTBMTGBH có di căn phổi và di căn phổi chiếm tỷ lệ 40 – 50% trong tổng số các bệnh nhân có di căn xa [8, 10].
Di căn phổi của UTBMTGBH nếu phát hiện sớm điều trị kịp thời sẽ cho tiên lượng tương đối tốt. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả di căn phổi của UTBMTGBH điều trị bằng I131 cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 10 – 20%, đáp ứng một phần   40   –   50%.   Triệu   chứng   lâm   sàng
UTBMTGBH di căn phổi rất nghèo nàn, khi bệnh nhân có biểu hiện khó thở, đau ngực nhiều thì tổn thương đã lan rộng, điều trị khó khăn, tiên lượng rất xấu [7, 9].
Để chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH trước đây chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp X quang phổi quy ước. Tuy nhiên phương pháp này khả năng phát hiện thấp, đặc biệt với dạng tổn thương khuyếch tán. Chụp CT phổi cho kết quả tốt hơn, khả năng phát hiện tốt hơn X quang song giá thành cao, và chụp CT phổi thường cũng chỉ được chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng bởi vậy khi phát hiện thì bệnh cũng đã ở giai đoạn muộn, điều trị rất khó khăn. I131  là đồng vị phóng xạ vừa phát tia gamma vừa phát tia bêta, I131 cũng được tập trung vào tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá theo cơ chế chuyển hoá như tế bào tuyến giáp lành bởi vậy đã được sử dụng để chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá. Nhờ cơ chế tập trung tương đối đặc hiệu vào tổ chức ung thư biểu mô tuyến giáp như vậy nên kỹ thuật xạ hình toàn thân với I131 có khả năng phát hiện các tổn thương di căn rất sớm ở mọi vị trí trong toàn cơ thể. Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm hình ảnh di căn phổi của UTBMTGBH trên xạ hình với I131.
2.    Đánh giá vai trò của xạ hình với I131  trong chẩn đoán di căn phổi từ UTBMTGBH.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTGBH bằng mô bệnh học, có di căn phổi, được xạ hình toàn thân với I131  đối chiếu với kết quả chụp CT phổi và định lượng Tg trong máu tại trung   tâm   Y   học   hạt   nhân  và   Ung   bướu (YHHNUB) – bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2008.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú; bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Iode; bệnh nhân hồ sơ không đầy đủ, không đáp ứng đủ các tiêu chí nghiên cứu.
2.    Đồng vị phóng xạ và thiết bị xạ hình
– Đồng vị phóng xạ: I131  có thời gian bán rã vật lý T1/2 = 8 ngày; Năng lượng bức xạ gamma
364 keV, năng lượng bức xạ bêta 0,19 – 0,81 MeV được nhập từ hãng Cisbio, Cộng hoà Pháp, Hãng Isotop Hungary hoặc do viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt sản xuất.
– Máy xạ hình: Gamma View IL – 1500 (HITACHI – Nhật Bản), Máy SPECT ECAM – SIEMENS, Đức.
3.    Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTGBH đã được phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn phần và xạ hình   toàn   thân   với   I131     liều   chẩn   đoán 2 – 5 mCi hoặc xạ hình toàn thân sau khi nhận liều điều trị I131 từ 5 – 7 ngày.
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo chương trình thống kê y học.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh di căn phổi của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (UTBMTGBH) trên xạ hình với I131, xác định vai trò của xạ hình toàn thân với I131  trong chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân tích, đánh giá giá trị Tg, kết quả xạ hình toàn thân với I131  và film CT phổi ở 60 bệnh nhân UTBMTGBH di căn phổi. Kết quả: xạ hình với I131  phát hiện 58/60 (96,67%) các trường hợp di căn phổi, trong đó di căn phổi đơn thuần 56,7%, di căn phổi có kèm di căn hạch trung thất 25% và di căn phổi kết hợp với di căn xương 18,3%. Hình ảnh tổn thương tăng tập trung I131 dạng lan toả chiếm 65%, dạng khu trú 31,7%, 3,33% bệnh nhân tổn thương di căn không bắt I131. Chụp CT phổi phát hiện 32/60 bệnh nhân (53,3%) còn 28/60 bệnh nhân (46,7%) không thấy hình ảnh tổn thương phổi trên CT. Giá trị Tg trong máu cao trên 10 ng/ml ở 55/60 bệnh nhân (91,67%), có 5/60 bệnh nhân (8,33%) giá trị Tg < 10 ng/ ml. Kết luận: xạ hình với I131 cho hình ảnh điển hình giúp phát hiện di căn phổi của UTBMTGBH với độ nhạy rất cao. Tổn thương di căn phổi trên xạ hình là hình ảnh tăng tập trung I131  dạng lan tỏa hoặc khu trú. Xạ hình toàn thân với I131  đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH. Hình ảnh tổn thương trên CT phổi kết hợp với nồng độ Tg trong máu cao có giá trị chẩn đoán trong những trường hợp tổn thương ở phổi không bắt I131 trên xạ hình.

Xâm lấn và di căn là đặc điểm chung của các bệnh ung thư. Ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (UTBMTGBH) giai đoạn muộn thường di căn vào hạch, phần mềm, phổi, xương, não … Trong đo, di căn phổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong các di căn xa của UTBMTGBH. Theo thống kê của một số tác giả 10 – 15% bệnh nhân UTBMTGBH có di căn phổi và di căn phổi chiếm tỷ lệ 40 – 50% trong tổng số các bệnh nhân có di căn xa [8, 10].
Di căn phổi của UTBMTGBH nếu phát hiện sớm điều trị kịp thời sẽ cho tiên lượng tương đối tốt. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả di căn phổi của UTBMTGBH điều trị bằng I131 cho tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn 10 – 20%, đáp ứng một phần   40   –   50%.   Triệu   chứng   lâm   sàng
UTBMTGBH di căn phổi rất nghèo nàn, khi bệnh nhân có biểu hiện khó thở, đau ngực nhiều thì tổn thương đã lan rộng, điều trị khó khăn, tiên lượng rất xấu [7, 9].
Để chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH trước đây chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp X quang phổi quy ước. Tuy nhiên phương pháp này khả năng phát hiện thấp, đặc biệt với dạng tổn thương khuyếch tán. Chụp CT phổi cho kết quả tốt hơn, khả năng phát hiện tốt hơn X quang song giá thành cao, và chụp CT phổi thường cũng chỉ được chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng bởi vậy khi phát hiện thì bệnh cũng đã ở giai đoạn muộn, điều trị rất khó khăn. I131  là đồng vị phóng xạ vừa phát tia gamma vừa phát tia bêta, I131 cũng được tập trung vào tế bào ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá theo cơ chế chuyển hoá như tế bào tuyến giáp lành bởi vậy đã được sử dụng để chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá. Nhờ cơ chế tập trung tương đối đặc hiệu vào tổ chức ung thư biểu mô tuyến giáp như vậy nên kỹ thuật xạ hình toàn thân với I131 có khả năng phát hiện các tổn thương di căn rất sớm ở mọi vị trí trong toàn cơ thể. Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả đặc điểm hình ảnh di căn phổi của UTBMTGBH trên xạ hình với I131.
2.    Đánh giá vai trò của xạ hình với I131  trong chẩn đoán di căn phổi từ UTBMTGBH.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTGBH bằng mô bệnh học, có di căn phổi, được xạ hình toàn thân với I131  đối chiếu với kết quả chụp CT phổi và định lượng Tg trong máu tại trung   tâm   Y   học   hạt   nhân  và   Ung   bướu (YHHNUB) – bệnh viện Bạch Mai, trong thời gian từ tháng 1/2002 đến tháng 6/2008.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai, đang cho con bú; bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Iode; bệnh nhân hồ sơ không đầy đủ, không đáp ứng đủ các tiêu chí nghiên cứu.
2.    Đồng vị phóng xạ và thiết bị xạ hình
– Đồng vị phóng xạ: I131  có thời gian bán rã vật lý T1/2 = 8 ngày; Năng lượng bức xạ gamma
364 keV, năng lượng bức xạ bêta 0,19 – 0,81 MeV được nhập từ hãng Cisbio, Cộng hoà Pháp, Hãng Isotop Hungary hoặc do viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt sản xuất.
– Máy xạ hình: Gamma View IL – 1500 (HITACHI – Nhật Bản), Máy SPECT ECAM – SIEMENS, Đức.
3.    Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTBMTGBH đã được phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn phần và xạ hình   toàn   thân   với   I131     liều   chẩn   đoán 2 – 5 mCi hoặc xạ hình toàn thân sau khi nhận liều điều trị I131 từ 5 – 7 ngày.
Số liệu nghiên cứu được xử lý theo chương trình thống kê y học.
Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh di căn phổi của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá (UTBMTGBH) trên xạ hình với I131, xác định vai trò của xạ hình toàn thân với I131  trong chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phân tích, đánh giá giá trị Tg, kết quả xạ hình toàn thân với I131  và film CT phổi ở 60 bệnh nhân UTBMTGBH di căn phổi. Kết quả: xạ hình với I131  phát hiện 58/60 (96,67%) các trường hợp di căn phổi, trong đó di căn phổi đơn thuần 56,7%, di căn phổi có kèm di căn hạch trung thất 25% và di căn phổi kết hợp với di căn xương 18,3%. Hình ảnh tổn thương tăng tập trung I131 dạng lan toả chiếm 65%, dạng khu trú 31,7%, 3,33% bệnh nhân tổn thương di căn không bắt I131. Chụp CT phổi phát hiện 32/60 bệnh nhân (53,3%) còn 28/60 bệnh nhân (46,7%) không thấy hình ảnh tổn thương phổi trên CT. Giá trị Tg trong máu cao trên 10 ng/ml ở 55/60 bệnh nhân (91,67%), có 5/60 bệnh nhân (8,33%) giá trị Tg < 10 ng/ ml. Kết luận: xạ hình với I131 cho hình ảnh điển hình giúp phát hiện di căn phổi của UTBMTGBH với độ nhạy rất cao. Tổn thương di căn phổi trên xạ hình là hình ảnh tăng tập trung I131  dạng lan tỏa hoặc khu trú. Xạ hình toàn thân với I131  đóng vai trò quyết định trong chẩn đoán di căn phổi của UTBMTGBH. Hình ảnh tổn thương trên CT phổi kết hợp với nồng độ Tg trong máu cao có giá trị chẩn đoán trong những trường hợp tổn thương ở phổi không bắt I131 trên xạ hình.


Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh di căn phổi của ung thư biểu mô tuyến giáp thể biệt hoá trên xạ hình toàn thân với I131 “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|