About this capture
Alexa Crawls
Alexa Crawls
Tóm tắt: 30 bệnh nhân sau mổ cắt gan lớn do ung thư gan nguyên phát từ tháng 1/2007 đến 12/2008 tại Bệnh viện Việt Đức. Tuổi trung bình 52, nam 24 (80%), nữ 6 (20%). Mổ cắt gan P.16 (53,3%), cắt gan T.6 (20%), cắt gan P mở rộng 3 (10%) và cắt gan T mở rộng 3 (10%). Bệnh nhân có tiền sử viêm gan B.15 (50%), xơ gan C-P: A.13 (43,3%) và B.2 (6,7%).
Tóm tắt: 30 bệnh nhân sau mổ cắt gan lớn do ung thư gan nguyên phát từ tháng 1/2007 đến 12/2008 tại Bệnh viện Việt Đức. Tuổi trung bình 52, nam 24 (80%), nữ 6 (20%). Mổ cắt gan P.16 (53,3%), cắt gan T.6 (20%), cắt gan P mở rộng 3 (10%) và cắt gan T mở rộng 3 (10%). Bệnh nhân có tiền sử viêm gan B.15 (50%), xơ gan C-P: A.13 (43,3%) và B.2 (6,7%).
Kết quả: Các chỉ số đông máu thay đổi nhiều nhất vào các thời điểm ngay sau cắt gan lớn và 2 ngày sau mổ, nó còn thay đổi và giảm dần những ngày sau. 31,9% bệnh nhân sau mổ có rối loạn đông máu, trong đó có 64,6% trường hợp PT giảm < 70%, 23,3% trường hợp có TC giảm < 150 G/l, 19,9% trường hợp có APTT kéo dài > 1,2 giây. Tình trạng gan còn lại xơ và tổ chức gan lành ít, phẫu thuật lớn, thời gian mổ kéo dài, tình trạng mất màu và bù máu sau mổ; hạ huyết áp, hạ thân nhiệt và toan chuyển hoá là những yếu tố có nguy cơ cao gây rối loạn đông máu.
Kết quả: Các chỉ số đông máu thay đổi nhiều nhất vào các thời điểm ngay sau cắt gan lớn và 2 ngày sau mổ, nó còn thay đổi và giảm dần những ngày sau. 31,9% bệnh nhân sau mổ có rối loạn đông máu, trong đó có 64,6% trường hợp PT giảm < 70%, 23,3% trường hợp có TC giảm < 150 G/l, 19,9% trường hợp có APTT kéo dài > 1,2 giây. Tình trạng gan còn lại xơ và tổ chức gan lành ít, phẫu thuật lớn, thời gian mổ kéo dài, tình trạng mất màu và bù máu sau mổ; hạ huyết áp, hạ thân nhiệt và toan chuyển hoá là những yếu tố có nguy cơ cao gây rối loạn đông máu.
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là một trong các bệnh lý ác tính phổ biến nhất trên thế giới. Trong UTGNP 80% là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma. HCC) và trên 80% được hình thành trên một nền nhu mô gan đã bị xơ hoá. UTGNP ở nước ta thường phát hiện muộn, tiên lượng rất xấu và tỷ lệ tử vong rất cao.
Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là một trong các bệnh lý ác tính phổ biến nhất trên thế giới. Trong UTGNP 80% là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma. HCC) và trên 80% được hình thành trên một nền nhu mô gan đã bị xơ hoá. UTGNP ở nước ta thường phát hiện muộn, tiên lượng rất xấu và tỷ lệ tử vong rất cao.
Cắt gan lớn là phẫu thuật cắt bỏ trên ba hạ phân thuỳ, chỉ định cắt gan trong ung thư vẫn là phương pháp chủ yếu có hy vọng chữa khỏi. Trên thế giới tỷ lệ cắt gan được trong ung thư từ 3¬30%, trong nước tỷ lệ cắt gan được từ 15-22%, tỷ lệ tử vong sau mổ của các tác giả là 3% ở trường hợp không xơ gan và từ 7-25% ở trường hợp có xơ gan. Gan là nơi tổng hợp chính các yếu tố đông máu, cắt gan lớn ở bệnh nhân UTGNP thường kèm xơ gan và viêm gan mãn có nguy cơ chảy máu do rối loạn đông máu mà nguyên nhân sâu xa là chức năng gan suy giảm và nhiều mạch máu tân tạo. Trong lĩnh vực gây mê hồi sức cũng đã có một số công trình nghiên cứu, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào tổng hợp đầy đủ về rối loạn đông máu trong cắt gan lớn ở bệnh nhân UTGNP. Nghiên cứu này nhằm góp phần nâng cao hiểu biết để đưa ra chỉ định đúng, điều trị kịp thời và có hiệu quả. Chính vì những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
Cắt gan lớn là phẫu thuật cắt bỏ trên ba hạ phân thuỳ, chỉ định cắt gan trong ung thư vẫn là phương pháp chủ yếu có hy vọng chữa khỏi. Trên thế giới tỷ lệ cắt gan được trong ung thư từ 3¬30%, trong nước tỷ lệ cắt gan được từ 15-22%, tỷ lệ tử vong sau mổ của các tác giả là 3% ở trường hợp không xơ gan và từ 7-25% ở trường hợp có xơ gan. Gan là nơi tổng hợp chính các yếu tố đông máu, cắt gan lớn ở bệnh nhân UTGNP thường kèm xơ gan và viêm gan mãn có nguy cơ chảy máu do rối loạn đông máu mà nguyên nhân sâu xa là chức năng gan suy giảm và nhiều mạch máu tân tạo. Trong lĩnh vực gây mê hồi sức cũng đã có một số công trình nghiên cứu, tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào tổng hợp đầy đủ về rối loạn đông máu trong cắt gan lớn ở bệnh nhân UTGNP. Nghiên cứu này nhằm góp phần nâng cao hiểu biết để đưa ra chỉ định đúng, điều trị kịp thời và có hiệu quả. Chính vì những yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:
“Đánh giá đặc điểm của rối loạn đông máu trong phẫu thuật cắt gan lớn ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát”.
“Đánh giá đặc điểm của rối loạn đông máu trong phẫu thuật cắt gan lớn ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát”.
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
II- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1- Đối tượng nghiên cứu:
1- Đối tượng nghiên cứu:
– Tất cả các bệnh nhân mổ cắt gan lớn do ung thư gan nguyên phát từ tháng 1/2007 đến 12/2008 tại Bệnh viện Việt Đức tuổi > 16 mổ cấp cứu và mổ có chương trình.
– Tất cả các bệnh nhân mổ cắt gan lớn do ung thư gan nguyên phát từ tháng 1/2007 đến 12/2008 tại Bệnh viện Việt Đức tuổi > 16 mổ cấp cứu và mổ có chương trình.
– Loại trừ những bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ, có tiền sử rối loạn đông máu, xơ gan theo phân loại của Child-Pugh là C.
– Loại trừ những bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ, có tiền sử rối loạn đông máu, xơ gan theo phân loại của Child-Pugh là C.
2- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
2- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.
– Tất cả các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu đều được làm xét nghiệm đông máu tại 5 thời điểm: Trước mổ, sau mổ cắt gan 1 giờ, sau 1 ngày, sau 3 ngày và sau 5 ngày.
– Tất cả các bệnh nhân chọn vào nghiên cứu đều được làm xét nghiệm đông máu tại 5 thời điểm: Trước mổ, sau mổ cắt gan 1 giờ, sau 1 ngày, sau 3 ngày và sau 5 ngày.
– Số lượng tiểu cầu (SLTC) thực hiện trên máy đếm tế bào Celldyn 1700 (ABBo TT Mỹ).
– Số lượng tiểu cầu (SLTC) thực hiện trên máy đếm tế bào Celldyn 1700 (ABBo TT Mỹ).
– Thời gian Prothrombin (PT), thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) và Fibrinogen được thực hiện trên máy đông máu bán tự động STARS-4 (Stargo-Pháp).
– Thời gian Prothrombin (PT), thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) và Fibrinogen được thực hiện trên máy đông máu bán tự động STARS-4 (Stargo-Pháp).
– Theo dõi một số hậu quả lâm sàng: chảy máu sau mổ suy gan, toan chuyển hoá, tụt nhiệt độ, acite bụng, dịch màng phổi….
– Theo dõi một số hậu quả lâm sàng: chảy máu sau mổ suy gan, toan chuyển hoá, tụt nhiệt độ, acite bụng, dịch màng phổi….
3- Đánh giá các chỉ tiêu đông máu
3- Đánh giá các chỉ tiêu đông máu
+ Số lượng tiểu cầu: Bình thường 150-450 x 109/L. Giảm có 3 mức: nhẹ 100-150 x 109/L ; vừa 50-100 x 109/L, nặng < 50 x 109/L. Tăng > 450 x 109/L
+ Số lượng tiểu cầu: Bình thường 150-450 x 109/L. Giảm có 3 mức: nhẹ 100-150 x 109/L ; vừa 50-100 x 109/L, nặng < 50 x 109/L. Tăng > 450 x 109/L
+ Thời gian prothrombin tính bằng giây hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (tỷ lệ prothrombin) :
+ Thời gian prothrombin tính bằng giây hoặc bằng tỷ lệ phần trăm (tỷ lệ prothrombin) :
. PT bằng tỷ lệ %: Bình thường > 70%; giảm có 3 mức: nhẹ 50-70%, vừa 30-50%, nặng < 30%.
. PT bằng tỷ lệ %: Bình thường > 70%; giảm có 3 mức: nhẹ 50-70%, vừa 30-50%, nặng < 30%.
PT tính bằng giây so với chứng: bình thường < 3 giây; vừa 3-6 giây; nặng > 6 giây.
PT tính bằng giây so với chứng: bình thường < 3 giây; vừa 3-6 giây; nặng > 6 giây.
+ Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) tính bằng giây và tỷ lệ bệnh/chứng (ký hiệu APTTr). APTT kéo dài khi: > chứng 10 giây hoặc APTTr > 1,3. Có 3 mức kéo dài: APTT 45 – 50 giây ( « APTTr 1,3 – 1,5); 50 – 60 giây ( « APTTr 1,5 – 1,8); > 60 giây ( « APTTr >1,8)
+ Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) tính bằng giây và tỷ lệ bệnh/chứng (ký hiệu APTTr). APTT kéo dài khi: > chứng 10 giây hoặc APTTr > 1,3. Có 3 mức kéo dài: APTT 45 – 50 giây ( « APTTr 1,3 – 1,5); 50 – 60 giây ( « APTTr 1,5 – 1,8); > 60 giây ( « APTTr >1,8)
+ Fibrinogen: bình thường : 2-4g/L, giảm vừa khi < 1,5 g/L; giảm nặng khi < 1g/L.
+ Fibrinogen: bình thường : 2-4g/L, giảm vừa khi < 1,5 g/L; giảm nặng khi < 1g/L.
+ Nghiệm pháp protamin sulphat (SDPS): dương tính cho phép chẩn đoán đông máu rải
+ Nghiệm pháp protamin sulphat (SDPS): dương tính cho phép chẩn đoán đông máu rải
rác.
rác.
+ Thời gian tiêu euglobulin (Von Kaulla): rút ngắn < 1 giờ cho phép chẩn đoán tiêu sợi
+ Thời gian tiêu euglobulin (Von Kaulla): rút ngắn < 1 giờ cho phép chẩn đoán tiêu sợi
huyết.
huyết.
+ D-Dimer (kỹ thuật ngưng kết hạt latex): bình thường < 200mg/mL) {3}
+ D-Dimer (kỹ thuật ngưng kết hạt latex): bình thường < 200mg/mL) {3}
* Chấn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch. Có thể sử dụng hệ thống tính điểm của hội DIC để đánh giá {2}
* Chấn đoán đông máu rải rác trong lòng mạch. Có thể sử dụng hệ thống tính điểm của hội DIC để đánh giá {2}
+ SLTC giảm: (> 100×109/L = 0; 50 – 100 x109/L = 1; < 50×109/L = 2)
+ SLTC giảm: (> 100×109/L = 0; 50 – 100 x109/L = 1; < 50×109/L = 2)
+ PT kéo dài: (< 3 giây = 0; 3 – 6 giây = 1; > 6 giây = 2);
+ PT kéo dài: (< 3 giây = 0; 3 – 6 giây = 1; > 6 giây = 2);
+ Fibrinogen giảm: (> 1 g/L = 0; < 1 g/L = 1)
+ Fibrinogen giảm: (> 1 g/L = 0; < 1 g/L = 1)
+ D-Dimer tăng : (0,4 = 0; 0,4 – 4 = 2; > 4 = 3)
+ D-Dimer tăng : (0,4 = 0; 0,4 – 4 = 2; > 4 = 3)
Nếu > 5 điểm là có DIC rõ hoặc khi {3}
Nếu > 5 điểm là có DIC rõ hoặc khi {3}
+ Số lượng tiểu cầu giảm (có tính động học)
+ Số lượng tiểu cầu giảm (có tính động học)
+ Cùng với rối loạn tối thiểu 3 trong số các xét nghiệm sau:
+ Cùng với rối loạn tối thiểu 3 trong số các xét nghiệm sau:
. Thời gian Prothrombin (PT): Kéo dài (tỷ lệ prothrombin giảm)
. Thời gian Prothrombin (PT): Kéo dài (tỷ lệ prothrombin giảm)
. Thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) : kéo dài . Fibrinogen: giảm (có tính động học)
. Thời gian Thromboplastin từng phần hoạt hoá (APTT) : kéo dài . Fibrinogen: giảm (có tính động học)
. D-Dimer tăng (dương tính)
. D-Dimer tăng (dương tính)
. Nghiệm pháp rượu hoặc nghiệm pháp Protamiisulfat (SPDS) dương tính.
. Nghiệm pháp rượu hoặc nghiệm pháp Protamiisulfat (SPDS) dương tính.
-Nghiệm pháp VonKaulla dương tính(rút ngắn < 45 phút)cho phép chẩn đoán tiêu sợi huyết
-Nghiệm pháp VonKaulla dương tính(rút ngắn < 45 phút)cho phép chẩn đoán tiêu sợi huyết
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1-Một số đặc điểm về bệnh nhân (BN)
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1-Một số đặc điểm về bệnh nhân (BN)
Số lượng BN 30. Nam 24 (80%), nữ (20%). Tuổi trung bình 52. Chuẩn đoán: Ugan P.20 (66,7%), U gan T.8 (26,6%). Ugan PT IV. 1 (3,3%) và U gan PTS. 1 (3,3%). Trong đó tình trạng xơ gan theo phân loại của Child-Pugh thì: xơ gan A.13 (43,3%) và xơ gan B.2 (6,7%). Tiểu sử viêm gan B. 15 (50%). Cách thức phẫu thuật: Cắt gan P.16 (53,3%). Cắt gan T.6 (20%).Cắt gan P mở rộng 3 (10%) và cắt gan Tmở rộng 3 (10%). Thời gian cắt gan 37,74 phút. Trong mổ tụt huyết áp 6
Số lượng BN 30. Nam 24 (80%), nữ (20%). Tuổi trung bình 52. Chuẩn đoán: Ugan P.20 (66,7%), U gan T.8 (26,6%). Ugan PT IV. 1 (3,3%) và U gan PTS. 1 (3,3%). Trong đó tình trạng xơ gan theo phân loại của Child-Pugh thì: xơ gan A.13 (43,3%) và xơ gan B.2 (6,7%). Tiểu sử viêm gan B. 15 (50%). Cách thức phẫu thuật: Cắt gan P.16 (53,3%). Cắt gan T.6 (20%).Cắt gan P mở rộng 3 (10%) và cắt gan Tmở rộng 3 (10%). Thời gian cắt gan 37,74 phút. Trong mổ tụt huyết áp 6
”
Đánh giá đặc điểm của rối loạn đông máu trong phẫu thuật cắt gan lớn ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát “
Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.
Để tải tài liệu về máy.
Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.
Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.
✉
( 24/24H )
☎
( 8AM – 12PM )
|
|
|
|
|