Ung thư bóng vater: kết quả điều trị tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Ung thư bóng Vater là loại u hiếm, có tiên lượng tốt hơn so với các loại u khác vùng quanh bóng. Phẫu thuật cắt tá-tụy là điều trị lựa chọn của UT bóng Vater. Nghiên cwuus nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư bóng Vater tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa BV Việt Đức. Từ tháng 1/1999 – 12/2007, 80 BN chẩn đoán xác định là ung thư bóng Vater (adenocarcinoma) đã được phẫu thuật, bao gồm 46 BN (57,5%) là nam và 34 BN (42,5%) là nữ. Tuổi trung bình: 56,3 ± 13,05 tuổi (21 – 82), 56/80 BN (70%) u xuất phát từ liên bào phủ bóng Vater, 11 BN (13,8%) không xác định được vị trí xuất phát, số còn lại là từ ống tụy, phần cuối ỒMC và niêm mạc tá tràng, số BN đã có di căn hạch là 54/80 (67,2%). Giai đoạn bệnh gặp nhiều nhất: GĐIII (57,5%). Kết quả phẫu thuật: Tỷ lệ cắt được u (DPC) là 50%, nối tắt 42,5%, thăm dò 7,5%. Thời gian mổ trung bình (DPC) 222,9 ± 21,9 phút (180-250). Biến chứng sau mổ 11.3%, tử vong 2,5%. Tỷ lệ sống 5-năm (DPC) là 18%.

Ung thư bóng Vater là loại u hiếm, có tiên lượng tốt hơn so với các loại u khác vùng quanh bóng. Phẫu thuật cắt tá-tụy là điều trị lựa chọn của UT bóng Vater. Nghiên cwuus nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư bóng Vater tại khoa Phẫu thuật Tiêu hóa BV Việt Đức. Từ tháng 1/1999 – 12/2007, 80 BN chẩn đoán xác định là ung thư bóng Vater (adenocarcinoma) đã được phẫu thuật, bao gồm 46 BN (57,5%) là nam và 34 BN (42,5%) là nữ. Tuổi trung bình: 56,3 ± 13,05 tuổi (21 – 82), 56/80 BN (70%) u xuất phát từ liên bào phủ bóng Vater, 11 BN (13,8%) không xác định được vị trí xuất phát, số còn lại là từ ống tụy, phần cuối ỒMC và niêm mạc tá tràng, số BN đã có di căn hạch là 54/80 (67,2%). Giai đoạn bệnh gặp nhiều nhất: GĐIII (57,5%). Kết quả phẫu thuật: Tỷ lệ cắt được u (DPC) là 50%, nối tắt 42,5%, thăm dò 7,5%. Thời gian mổ trung bình (DPC) 222,9 ± 21,9 phút (180-250). Biến chứng sau mổ 11.3%, tử vong 2,5%. Tỷ lệ sống 5-năm (DPC) là 18%.

Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân điều trị tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức được xác định chẩn đoán sau mổ (bởi PTV và BS GPB) là ung thư bóng Vater (theo định nghĩa như đã nêu), trong khoảng thời gian từ tháng 1/1997 đến tháng 12/2007.
Không chọn vào nghiên cứu u vùng đầu tụy không phải là ung thư và các u thuộc loại ung thư tuyến ống tụy ngoại tiết (exocrine ductal pancreatic adenocarcinoma).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên các hồ sơ lưu trữ với các tiêu chuẩn: Đầy đủ thông tin, có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh của khoa GPB bệnh viện Việt Đức.
Mô tả các tỷ lệ về đặc điểm nhân chủng học (tuổi, giới, lối sống…); các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương (mô bệnh học), các tỷ lệ biến chứng sau mổ, tủe vong và kết quả xa sau mổ.
Xử lý số liệu: Các biến định tính được mô tả dưới dạng các tỷ lệ %; biến định lượng dưới dạng các giá trị trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (SD), giá trị tối thiểu và tối đa (Min-Max). Thời gian sống thêm sau mổ được mô tả theo phương pháp Kaplan-Meier và test Log-Rank để so sánh giữa các nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Qúa trình phân
tích số liệu có sử dụng phần mềm SPSS 13.0

Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm những bệnh nhân điều trị tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức được xác định chẩn đoán sau mổ (bởi PTV và BS GPB) là ung thư bóng Vater (theo định nghĩa như đã nêu), trong khoảng thời gian từ tháng 1/1997 đến tháng 12/2007.
Không chọn vào nghiên cứu u vùng đầu tụy không phải là ung thư và các u thuộc loại ung thư tuyến ống tụy ngoại tiết (exocrine ductal pancreatic adenocarcinoma).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu dựa trên các hồ sơ lưu trữ với các tiêu chuẩn: Đầy đủ thông tin, có kết quả xét nghiệm giải phẫu bệnh của khoa GPB bệnh viện Việt Đức.
Mô tả các tỷ lệ về đặc điểm nhân chủng học (tuổi, giới, lối sống…); các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, đặc điểm tổn thương (mô bệnh học), các tỷ lệ biến chứng sau mổ, tủe vong và kết quả xa sau mổ.
Xử lý số liệu: Các biến định tính được mô tả dưới dạng các tỷ lệ %; biến định lượng dưới dạng các giá trị trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (SD), giá trị tối thiểu và tối đa (Min-Max). Thời gian sống thêm sau mổ được mô tả theo phương pháp Kaplan-Meier và test Log-Rank để so sánh giữa các nhóm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Qúa trình phân
tích số liệu có sử dụng phần mềm SPSS 13.0


Ung thư bóng vater: kết quả điều trị tại khoa phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|