Nghiên cứu biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cảt lớp vi tính 64 lớp

About this capture

Internet Archive

Wide Crawl Number 14 – Started Mar 4th, 2016 – Ended Sep 15th, 2016

The seed for Wide00014 was:

The seed list contains a total of 431,055,452 URLs

The seed list was further filtered to exclude known porn, and link farm, domains

The modified seed list contains a total of 428M URLs

Biến đổi giải phẫu động mạch vành (ĐMV) là những nguyên nhân gây đột tử trên người trẻ tuổi [3], đồng thời gây khó khăn cho các nhà can thiệp mạch và ngoại khoa [5],[7]. Mục tiêu: Xác định một số biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 lớp và phân tích ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp biến đổi giải phẫu động mạch. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu từ 6/2008 đến 7/2009. Chọn 1108 bệnh nhân với tiêu chuẩn hình ảnh chụp động mạch vành rõ nét và các tổn thương hẹp, tắc không quá 50% đường kính lòng động mạch. Kết quả (14,26%) biểu hiện biến đổi giải phẫu, 2,7% tỷ lệ biến đổi nguyên uỷ các động mạch vành. trong đó nguyên uỷ xuất phát trên xoang vành 0.54% ở ĐMV trái, 0,09% đảo ngược vị trí xuất phát ở hai ĐMV. Bất thường về đường đi của động mạch, 10,65% cầu cơ động mạch gian thất trước. Dò động mạch 0,63% (hình thức tận hết của động mạch). Khả năng phát hiện sớm các biến đổi    giải    phẫu    khi    chưa    có    dấu hiệu    lâm sàng từ 37,5%    đến 67,8%.    Kết luận:
Chụp cắt lớp vi tính 64 lớp là phương tiện có khả năng thể hiện chính xác hình thái và các biến đổi giải phẫu động mạch, đồng thời còn phát hiện sớm và sàng lọc các tổn thương
Giải phẫu động mạch nói chung và giải phẫu động mạch vành (ĐMV) nói riêng, đặc biệt là những biến đổi động mạch đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở Việt Nam Hoàng Văn Cúc nghiên cứu khá chi tiết về giải phẫu ĐMV đã đóng góp đáng kể trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt trong ngoại khoa và tim mạch can thiệp. Hiên nay bệnh lý tim mạch ngày càng tăng và khăng can thiệp của các nhà tim mạch thì việc chẩn đoán sớm các tổn thương và những biến đổi giải phẫu ĐMV trở nên cấp thiết. Nghiên cứu về ĐMV, đặc biệt những biến đổi giải phẫu trên máy chụp cắt lớp vi tính 64 lớp thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:
1.    Xác định một số biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 lóp.
2.    Phân tích ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp biến đổi giải phẫu.
2.    Tổng    quan tài liệu
2.1    Nghiên cứu giải phẫu ĐMV dựa trên các kỹ thuật phẫu tích hay tiêu bản ăn mòn.
+ William Harvey (1578 – 1657) là người đầu tiên mô tả chi tiết ĐMV thông qua phẫ tích
+ Hoàng Văn Cúc (1990) nghiên cứ và mô tả khá chi tiết giả phẫu ĐMV thông qua các tiêu bản ăn mòn
2.2    Nghiên cứu giải phẫu ĐMV dựa trên các phương tiện chan đoán hình ảnh.
+ Bellman, Mason Sones (1959) chụp động mạch vành qua ống thông + Trivellato đưa ra tiêu chuẩn đánh giá động mạch vành bình thường + Chaitman, Anderew đều phân chia bất thường giả phẫu động mạch vành thành các nhóm (nguyên uỷ, đường đi, tận hết)
3.    Vật    liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1    Vật liệu nghiên cứu
–     Máy cắt lớp vi tính 64 lớp (Light speed – VCT64-GE) tại Bệnh viện Hữu Nghị
Hà Nội
–    Máy bơm thuốc cản quang tự động
–    Máy điện tim đồng bộ với máy chụp cắt lớp vi tính
–    Thuốc cản quang
–    Phần mềm tái tạo hình ảnh Works tation 4.3.1
3.2    Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả tiến cứu và mô tả hồi cứu.
3.3    Đối tượng nghiên cứu
–     Tiêu chuẩn lựa chọn: gồm các bệnh nhân chụp động mạch vành tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội từ tháng 6/2008 đến hết tháng 7/2009 có hình ảnh chụp động mạch vành rõ nét, tổn thương hẹp, tắc không quá 50% đường kính trong của lòng động mạch.
–     Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân không đạt tiêu chuẩn trên và những bệnh nhân có hình ảnh nhiễu hay hình ảnh động mạch vành bệnh lý
3.4    cỡ mâu
„    p(1 – p)
Cỡ mẫu được tính theo công thức    n = Z 1-a/2    d 2
Với d = 0,05% và p = 0,12 theo nghiên cứu của Chaitman khi nghiên cứu các bất thường giải phẫu trên chụp mạch vành có tỷ lệ bất thường là 12%. lấy a = 0,05 ta có n= 163 bệnh nhân
3.5    Kỹ thuật chụp
–     Vị trí thăm khám là dưới chỗ phân chia phế quản 1,5cm đến hết mỏm tim
–    Thuốc cản quang Nonionic hay Ultravist 300mg/100ml
–    Tốc độ tiêm 3ml/s
–    Độ dầy lát cắt 0,625mm

Biến đổi giải phẫu động mạch vành (ĐMV) là những nguyên nhân gây đột tử trên người trẻ tuổi [3], đồng thời gây khó khăn cho các nhà can thiệp mạch và ngoại khoa [5],[7]. Mục tiêu: Xác định một số biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 lớp và phân tích ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp biến đổi giải phẫu động mạch. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu, tiến cứu từ 6/2008 đến 7/2009. Chọn 1108 bệnh nhân với tiêu chuẩn hình ảnh chụp động mạch vành rõ nét và các tổn thương hẹp, tắc không quá 50% đường kính lòng động mạch. Kết quả (14,26%) biểu hiện biến đổi giải phẫu, 2,7% tỷ lệ biến đổi nguyên uỷ các động mạch vành. trong đó nguyên uỷ xuất phát trên xoang vành 0.54% ở ĐMV trái, 0,09% đảo ngược vị trí xuất phát ở hai ĐMV. Bất thường về đường đi của động mạch, 10,65% cầu cơ động mạch gian thất trước. Dò động mạch 0,63% (hình thức tận hết của động mạch). Khả năng phát hiện sớm các biến đổi    giải    phẫu    khi    chưa    có    dấu hiệu    lâm sàng từ 37,5%    đến 67,8%.    Kết luận:
Chụp cắt lớp vi tính 64 lớp là phương tiện có khả năng thể hiện chính xác hình thái và các biến đổi giải phẫu động mạch, đồng thời còn phát hiện sớm và sàng lọc các tổn thương
Giải phẫu động mạch nói chung và giải phẫu động mạch vành (ĐMV) nói riêng, đặc biệt là những biến đổi động mạch đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Ở Việt Nam Hoàng Văn Cúc nghiên cứu khá chi tiết về giải phẫu ĐMV đã đóng góp đáng kể trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt trong ngoại khoa và tim mạch can thiệp. Hiên nay bệnh lý tim mạch ngày càng tăng và khăng can thiệp của các nhà tim mạch thì việc chẩn đoán sớm các tổn thương và những biến đổi giải phẫu ĐMV trở nên cấp thiết. Nghiên cứu về ĐMV, đặc biệt những biến đổi giải phẫu trên máy chụp cắt lớp vi tính 64 lớp thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu:
1.    Xác định một số biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 lóp.
2.    Phân tích ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp biến đổi giải phẫu.
2.    Tổng    quan tài liệu
2.1    Nghiên cứu giải phẫu ĐMV dựa trên các kỹ thuật phẫu tích hay tiêu bản ăn mòn.
+ William Harvey (1578 – 1657) là người đầu tiên mô tả chi tiết ĐMV thông qua phẫ tích
+ Hoàng Văn Cúc (1990) nghiên cứ và mô tả khá chi tiết giả phẫu ĐMV thông qua các tiêu bản ăn mòn
2.2    Nghiên cứu giải phẫu ĐMV dựa trên các phương tiện chan đoán hình ảnh.
+ Bellman, Mason Sones (1959) chụp động mạch vành qua ống thông + Trivellato đưa ra tiêu chuẩn đánh giá động mạch vành bình thường + Chaitman, Anderew đều phân chia bất thường giả phẫu động mạch vành thành các nhóm (nguyên uỷ, đường đi, tận hết)
3.    Vật    liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1    Vật liệu nghiên cứu
–     Máy cắt lớp vi tính 64 lớp (Light speed – VCT64-GE) tại Bệnh viện Hữu Nghị
Hà Nội
–    Máy bơm thuốc cản quang tự động
–    Máy điện tim đồng bộ với máy chụp cắt lớp vi tính
–    Thuốc cản quang
–    Phần mềm tái tạo hình ảnh Works tation 4.3.1
3.2    Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả tiến cứu và mô tả hồi cứu.
3.3    Đối tượng nghiên cứu
–     Tiêu chuẩn lựa chọn: gồm các bệnh nhân chụp động mạch vành tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội từ tháng 6/2008 đến hết tháng 7/2009 có hình ảnh chụp động mạch vành rõ nét, tổn thương hẹp, tắc không quá 50% đường kính trong của lòng động mạch.
–     Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân không đạt tiêu chuẩn trên và những bệnh nhân có hình ảnh nhiễu hay hình ảnh động mạch vành bệnh lý
3.4    cỡ mâu
„    p(1 – p)
Cỡ mẫu được tính theo công thức    n = Z 1-a/2    d 2
Với d = 0,05% và p = 0,12 theo nghiên cứu của Chaitman khi nghiên cứu các bất thường giải phẫu trên chụp mạch vành có tỷ lệ bất thường là 12%. lấy a = 0,05 ta có n= 163 bệnh nhân
3.5    Kỹ thuật chụp
–     Vị trí thăm khám là dưới chỗ phân chia phế quản 1,5cm đến hết mỏm tim
–    Thuốc cản quang Nonionic hay Ultravist 300mg/100ml
–    Tốc độ tiêm 3ml/s
–    Độ dầy lát cắt 0,625mm


Nghiên cứu biến đổi giải phẫu động mạch vành trên hình ảnh chụp cảt lớp vi tính 64 lớp “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|



Công ty thám tư ở hà nội,

Công ty thám tư ở hà nội,

dịch vụ thám tử tư,

dịch vụ thám tử tư,

dịch vụ thám tử tư hà nội

dịch vụ thám tử tư hà nội