U tế bào mầm vùng tuyến tùng và hố yên

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

U tế bào mầm (germinoma) là loại u hay gặp ở cấu trúc đường giữa của cơ thể và có thể phát triển ở trong sọ, lồng ngực, ổ bụng và cột sống. U tế  bào mầm trong sọ thường thấy ở  vùng tuyến tùng và trên yên. Trước đây, điều trị u tế bào mầm chủ yếu là điều trị tia xạ do phẫu thuật vùng tuyến tùng rất phức tạp và tử vong cao 50 – 80%. Nếu như khối u loại teratoma hoặc u lành tính khác của vùng tuyến tùng được điều trị khỏi bằng phẫu thuật đơn thuần thì u tế bào mầm không thể điều trị khỏi chỉ bằng phẫu thuật. Điều trị xạ trị sau khi mổ hoặc xạ trị đơn thuần là phương pháp điều trị hiệu quả với u tế bào mầm. Thời gian gần đây, nhờ việc áp dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như cắt lớp vi tính, cộng hưởng tử cùng với sự phát triển của gây mê hồi sức và áp dụng các kỹ thuật mổ vi phẫu, chúng tôi đã phẫu thuật thành công nhiều trường hợp u tế bào mầm tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:

U tế bào mầm (germinoma) là loại u hay gặp ở cấu trúc đường giữa của cơ thể và có thể phát triển ở trong sọ, lồng ngực, ổ bụng và cột sống. U tế  bào mầm trong sọ thường thấy ở  vùng tuyến tùng và trên yên. Trước đây, điều trị u tế bào mầm chủ yếu là điều trị tia xạ do phẫu thuật vùng tuyến tùng rất phức tạp và tử vong cao 50 – 80%. Nếu như khối u loại teratoma hoặc u lành tính khác của vùng tuyến tùng được điều trị khỏi bằng phẫu thuật đơn thuần thì u tế bào mầm không thể điều trị khỏi chỉ bằng phẫu thuật. Điều trị xạ trị sau khi mổ hoặc xạ trị đơn thuần là phương pháp điều trị hiệu quả với u tế bào mầm. Thời gian gần đây, nhờ việc áp dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như cắt lớp vi tính, cộng hưởng tử cùng với sự phát triển của gây mê hồi sức và áp dụng các kỹ thuật mổ vi phẫu, chúng tôi đã phẫu thuật thành công nhiều trường hợp u tế bào mầm tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:



Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của u tế bào mầm 

Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ của u tế bào mầm 

vùng hố yên, vùng tuyến tùng và đánh giá kết 

vùng hố yên, vùng tuyến tùng và đánh giá kết 

quả phẫu thuật.

quả phẫu thuật.

Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ u tế bào mầm trong

sọ và đánh giá kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa vào 82 bệnh nhân u tế bào mầm được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Tác giả mô tả hội chứng tăng áp lực trong sọ, hội chứng tiểu não, rối loạn vận nhãn, rối loạn chức năng tuyến yên… và đặc điểm khối u tế bào mầm trên cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sọ não. Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng tỷ lệ sống, chết, di chứng, biến chứng, mức độ lấy hết u, gần hết u, sinh thiết. Kết quả:

sọ và đánh giá kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu dựa vào 82 bệnh nhân u tế bào mầm được chẩn đoán và điều trị phẫu thuật. Tác giả mô tả hội chứng tăng áp lực trong sọ, hội chứng tiểu não, rối loạn vận nhãn, rối loạn chức năng tuyến yên… và đặc điểm khối u tế bào mầm trên cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sọ não. Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng tỷ lệ sống, chết, di chứng, biến chứng, mức độ lấy hết u, gần hết u, sinh thiết. Kết quả:



82 bệnh nhân u tế bào mầm có 60 u ở vùng tuyến tùng (73,2%), 14 u vùng trên yên (17,1%) và 8 u ở cả vùng tuyến tùng và trên yên (9,7%). Tỷ lệ nam/nữ ở 68 bệnh nhân u tế bào mầm vùng tuyến tùng: 54 nam và 14 nữ, nam/nữ = 3,86. Hội chứng tăng áp lực trong sọ 68/82 (82,9%), rối loạn vận nhãn 51/82 (62,2%), hội chứng tiểu não 32/82 (39%). Dấu hiệu lâm sàng 68 bệnh nhân u vùng tuyến tùng: tăng áp lực trong sọ 68/68 = 100%; hội chứng tiểu não 35/68 = 51,5% và rối loạn vận nhãn 59/68 = 86,8%. Dấu hiệu lâm sàng u vùng trên yên: hội chứng suy tuyến yên 18/22 = 81,8%; đái nhạt 19/22 = 86,4% và chèn ép dây thị giác 12/22 = 54,5%. Trên cắt lớp vi tính: đồng tỷ trọng 42/48 = 87,5%; bắt thuốc cản quang đồng đều 45/48 = 93,8% và vôi hóa 25/48 = 52,1%. Trên cộng hưởng từ: đồng tín hiệu với vỏ não 74/79 = 93,7%; bắt thuốc đồng đều, khá mạnh 76/79 = 96,2% và vôi hóa 17/79 = 21,5%. Phẫu thuật điều trị não úng thủy trước khi mổ lấy u 15 bệnh nhân, mổ nội soi mở thông não thất III – bể đáy 48 bệnh nhân. Mổ lấy hết u 54/68 = 79,4% và gần hết u 14/68 = 20,6% u vùng tuyến tùng. Mổ lấy hết u 8/15 = 53,3% và gần hết u 7/15 = 46,7% u vùng trên yên. Biến chứng chảy máu 8, nhiễm trùng 2, liệt 2, không có tử vong. Điều trị tia xạ sau mổ 82. Kết luận: u tế bào mầm trong sọ hay gặp nhất ở vùng trên yên và tuyến tùng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. Phẫu thuật điều trị hiệu quả, an toàn

82 bệnh nhân u tế bào mầm có 60 u ở vùng tuyến tùng (73,2%), 14 u vùng trên yên (17,1%) và 8 u ở cả vùng tuyến tùng và trên yên (9,7%). Tỷ lệ nam/nữ ở 68 bệnh nhân u tế bào mầm vùng tuyến tùng: 54 nam và 14 nữ, nam/nữ = 3,86. Hội chứng tăng áp lực trong sọ 68/82 (82,9%), rối loạn vận nhãn 51/82 (62,2%), hội chứng tiểu não 32/82 (39%). Dấu hiệu lâm sàng 68 bệnh nhân u vùng tuyến tùng: tăng áp lực trong sọ 68/68 = 100%; hội chứng tiểu não 35/68 = 51,5% và rối loạn vận nhãn 59/68 = 86,8%. Dấu hiệu lâm sàng u vùng trên yên: hội chứng suy tuyến yên 18/22 = 81,8%; đái nhạt 19/22 = 86,4% và chèn ép dây thị giác 12/22 = 54,5%. Trên cắt lớp vi tính: đồng tỷ trọng 42/48 = 87,5%; bắt thuốc cản quang đồng đều 45/48 = 93,8% và vôi hóa 25/48 = 52,1%. Trên cộng hưởng từ: đồng tín hiệu với vỏ não 74/79 = 93,7%; bắt thuốc đồng đều, khá mạnh 76/79 = 96,2% và vôi hóa 17/79 = 21,5%. Phẫu thuật điều trị não úng thủy trước khi mổ lấy u 15 bệnh nhân, mổ nội soi mở thông não thất III – bể đáy 48 bệnh nhân. Mổ lấy hết u 54/68 = 79,4% và gần hết u 14/68 = 20,6% u vùng tuyến tùng. Mổ lấy hết u 8/15 = 53,3% và gần hết u 7/15 = 46,7% u vùng trên yên. Biến chứng chảy máu 8, nhiễm trùng 2, liệt 2, không có tử vong. Điều trị tia xạ sau mổ 82. Kết luận: u tế bào mầm trong sọ hay gặp nhất ở vùng trên yên và tuyến tùng. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ. Phẫu thuật điều trị hiệu quả, an toàn


U tế bào mầm vùng tuyến tùng và hố yên “


Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.

Để tải tài liệu về máy.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 12PM )

|

|

|

|

|