About this capture
Alexa Crawls
Alexa Crawls
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong cho trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết do các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ yếu là viêm phổi. Ở trẻ bị viêm phổi nặng và rất nặng có suy hô hấp, việc khám và theo dõi lâm sàng rất khó phát hiện tình trạng thiếu oxy máu và các rối loạn thăng bằng kiềm – toan cũng như
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong cho trẻ em, đặc biệt là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Hàng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ em dưới 5 tuổi chết do các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chủ yếu là viêm phổi. Ở trẻ bị viêm phổi nặng và rất nặng có suy hô hấp, việc khám và theo dõi lâm sàng rất khó phát hiện tình trạng thiếu oxy máu và các rối loạn thăng bằng kiềm – toan cũng như
nhận định mức độ và bản chất của suy hô hấp. Do đó xét nghiệm khí máu là rất cần thiết ở những trẻ này. Việc lấy máu động mạch đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, có thể xảy ra tai biến, trong khi kỹ thuật lấy máu mao mạch đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
nhận định mức độ và bản chất của suy hô hấp. Do đó xét nghiệm khí máu là rất cần thiết ở những trẻ này. Việc lấy máu động mạch đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, có thể xảy ra tai biến, trong khi kỹ thuật lấy máu mao mạch đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
Tìm hiểu biến đổi khí máu và mối tương quan giữa khí máu động mạch và mao mạch ở bệnh nhi viêm phổi nặng và rất nặng.
Tìm hiểu biến đổi khí máu và mối tương quan giữa khí máu động mạch và mao mạch ở bệnh nhi viêm phổi nặng và rất nặng.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
43 bệnh nhi tuổi từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng vào điều trị tại phòng Cấp Cứu Nhi, Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 5/2006 – 5/2007:
43 bệnh nhi tuổi từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng vào điều trị tại phòng Cấp Cứu Nhi, Bệnh Viện Trung Ương Huế từ tháng 5/2006 – 5/2007:
Tiêu chuẩn chọn nghiên cứu: trẻ từ 2 tháng –
Tiêu chuẩn chọn nghiên cứu: trẻ từ 2 tháng –
5 tuổi, lâm sàng phù hợp với phân loại viêm phổi nặng và viêm phổi rất nặng của Tổ chức Y Tế Thế Giới [7] kèm theo X – quang ngực có hình ảnh viêm phổi.
5 tuổi, lâm sàng phù hợp với phân loại viêm phổi nặng và viêm phổi rất nặng của Tổ chức Y Tế Thế Giới [7] kèm theo X – quang ngực có hình ảnh viêm phổi.
Tiêu chuẩn loại trừ: suy hô hấp do các nguyên nhân khác (hen phế quản cấp, viêm tiểu phế quản cấp, suy tim…), viêm phổi kèm theo bệnh lý khác (dị tật bẩm sinh, tim bẩm sinh, suy dinh dưỡng nặng…), hoặc đang ở trong tình trạng choáng.
Tiêu chuẩn loại trừ: suy hô hấp do các nguyên nhân khác (hen phế quản cấp, viêm tiểu phế quản cấp, suy tim…), viêm phổi kèm theo bệnh lý khác (dị tật bẩm sinh, tim bẩm sinh, suy dinh dưỡng nặng…), hoặc đang ở trong tình trạng choáng.
2. Phương pháp nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả tiến cứu.
Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả tiến cứu.
Cách tiến hành: tất cả trẻ nghiên cứu đều được khám lâm sàng, phân loại viêm phổi theo mức độ suy hô hấp.
Cách tiến hành: tất cả trẻ nghiên cứu đều được khám lâm sàng, phân loại viêm phổi theo mức độ suy hô hấp.
Chụp X – quang ngực và xét nghiệm khí máu động mạch (động mạch quay) và mao mạch (đầu ngón tay trỏ) cùng thời điểm.
Chụp X – quang ngực và xét nghiệm khí máu động mạch (động mạch quay) và mao mạch (đầu ngón tay trỏ) cùng thời điểm.
Khảo sát mối tương quan giữa các thông số khí máu động mạch với mao mạch trong viêm phổi nặng và rất nặng.
Khảo sát mối tương quan giữa các thông số khí máu động mạch với mao mạch trong viêm phổi nặng và rất nặng.
Mục tiêu: tìm hiểu mối tương quan giữa khí máu động mạch và mao mạch. Đối tượng nghiên cứu: 43
Mục tiêu: tìm hiểu mối tương quan giữa khí máu động mạch và mao mạch. Đối tượng nghiên cứu: 43
trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2006 – 5/2007. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả ca bệnh. Kết quả: các thông số pH, pCO2, pO2, SaO2, HCO3 – , BE máu động mạch và máu mao mạch tương quan tuyến tính thuận chặt hoặc rất chặt với nhau trong viêm phổi nặng và rất nặng (với r lần lượt là 0,79; 0,90; 0,84; 0,55; 0,97 và 0,98). Kết luận: có thể sử dụng các thông số khí máu mao mạch thay cho khí máu động mạch ở bệnh nhi từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng.
trẻ từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng tại khoa Nhi, bệnh viện Trung ương Huế từ 5/2006 – 5/2007. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả ca bệnh. Kết quả: các thông số pH, pCO2, pO2, SaO2, HCO3 – , BE máu động mạch và máu mao mạch tương quan tuyến tính thuận chặt hoặc rất chặt với nhau trong viêm phổi nặng và rất nặng (với r lần lượt là 0,79; 0,90; 0,84; 0,55; 0,97 và 0,98). Kết luận: có thể sử dụng các thông số khí máu mao mạch thay cho khí máu động mạch ở bệnh nhi từ 2 tháng – 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng.
”
So sánh khí máu động mạch và mao mạch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi bị viêm phổi nặng và rất nặng “
Nhấn Like bạn có cơ hội nhận 30.000 điểm.
Để tải tài liệu về máy.
Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.
Để tìm hiểu các phương án nạp điểm ưu việt.
IDM
( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )
KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠP VÀ TRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.
NẠP
TRỪ
CHỈ CÓ MỘT PHẦN
✉
( 24/24H )
☎
( 8AM – 12PM )
|
|
|
|
|