NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NUSS TRONG ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC BẨM SINH

About this capture

Alexa Crawls

Alexa Crawls

Dị dạng thành ngực được chia thành 2 nhóm, dị dạng thành ngực trước và dị dạng thành ngực sau. Dị dạng thành ngực sau gồm gù, vẹo cột sống. Dị dạng thành ngực trước gồm lõm ngực, ngực ức gà, hội chứng Poland, khe hở xương ức, tim ngoài lồng ngực… Trong đó, lõm ngực chiếm tỉ lệ đa số các dị dạng thành ngực trước [22], [51], [67], [70].
Lõm ngực là do sự quá phát của các sụn sườn đẩy xương ức vào bên trong tạo thành ngực lõm. Theo thống kê ở Mỹ trong 1000 trẻ sinh ra thì có 1 trẻ bị lõm ngực, tỉ lệ nam : nữ là 4 : 1. Lõm ngực chiếm 87% trong tất cả biến dạng lồng ngực. Dị tật này ít xảy ra ở người châu Phi [18], [34], [70].
Trẻ bị lõm ngực thường có tâm lý không ổn định, hay mặc cảm và xấu hô với bạn bè cùng trang lứa, ngày càng xa lánh các hoạt động xã hội, thể dục thể thao: tập thể dục, điền kinh, bơi lội. Đặc biệt, khi trẻ bị lõm ngực nặng sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp – tim mạch, đối với trẻ lớn và
người lớn thì ảnh hưởng đến tâm lý – thẩm mỹ. Do đó, những bệnh nhân này cần phải can thiệp bằng phẫu thuật [41], [51], [52], [68]. Trước đây, trên thế giới có nhiều tác gia cố gắng phẫu thuật chỉnh sửa dị tật lõm ngực nhưng kết quả còn hạn chế, những di chứng để lại nặng nề
[27], [68], [98].
Năm 1949, Ravitch công bố nghiên cứu tám bệnh nhân lõm ngực được
phẫu thuật bằng cách cắt các sụn sườn quá phát để lại màng xương, đồng thời cắt và chỉnh lại trục xương ức về vị trí mong muốn sau khi bị tách rời khỏi tất cả các thành phần bám vào, sau đó dùng lực kéo xương ức từ bên ngoài [8], [68]. Năm 1961, Adkins và Blades đưa ra khái niệm giá đỡ, nhưng  tiến bộ hơn trước đó bằng cách luồn thanh thép không rỉ phía sau xương ức, kỹ thuật này gọi là kỹ thuật Ravitch cải biên và được xem là phẫu thuật chuẩn mực nhất được áp dụng cho mọi lứa tuổi cho đến gần 40 năm sau
[8], [74]. Nhươc điêm cua phư ơng phap nay la xâm lân va tan pha vi căt xương ức và các sụn sườn, do đo thơi gian năm viên lâu, bênh nhân hôi phuc
châm. Măt khác, vêt mô ơ thanh ngưc trươc nên k hông co tinh thâm my va dễ để lại sẹo xấu.
Năm 1986, trong khi phẫu thuật 1 trường hợp trẻ bị lõm ngực, Nuss D. phát hiện ra khả năng uốn cong của sụn sườn, tác giả tự hỏi: “Tại sao phải cắt bỏ các sụn sườn trong khi có thể uốn cong chúng theo ý muốn? Xuất phát từ ý nghĩ đó, phẫu thuật Nuss ra đời” [74].
Năm 1998, Nuss D. công bố tổng quan 10 năm kinh nghiệm phẫu thuật điều trị lõm ngực bẩm sinh bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nâng ngực
lõm bằng thanh kim loại [74]. Hiện nay, kỹ thuật này đã được phẫu thuật viên lồng ngực khắp nơi trên thế giới áp dụng để thay thế những phương pháp trước đây xâm lấn và tàn phá hơn vì phải cắt xương ức, sụn sườn. Phẫu thuật Nuss (phâu thuât xâm lân tôi thiêu) cho thời gian hồi phục nhanh và ít biến chứng hơn vì khi phẫu thuật chỉ cần rạch da ở 2 bên đường nách giữa của lồng ngực ngang qua nơi lõm nhất, mỗi đường dài khoang 2 cm, đặc biệt không cần phải mơ xương ưc va cắt các sụn sườn.
Trươc thang 9 năm 2007, phòng khám Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM khi khám những bệnh nhân lõm ngực nhưng chỉ tư vấn tập thở và theo dõi. Đến tháng 9 năm 2007, cùng với sự giúp đỡ của giáo sư Park Hyung Joo từ Hàn Quốc, khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM đã tiến hành phẫu thuật điều trị lõm ngực  đầu tiên ở Việt Nam cho 3 bệnh nhân bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho kết quả tốt [4].
Từ đầu năm 2008 đến nay, khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy đã triển khai phẫu thuật thường quy điều trị lõm ngực bẩm sinh bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu của Nuss, bước đầu cho kết quả rất tốt. Năm 2009, bắt đầu triển khai nội soi lồng ngực hỗ trợ trong một số trường hợp lõm ngực tái phát do những lần phẫu thuật trước. Chúng tôi nhận thấy rằng đây là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, thời gian hồi phục nhanh và ít biến chứng. Số lượng bệnh nhân lõm ngực đến khám và điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy ngày càng tăng [4]. Phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị lõm ngực còn đang trong giai đoạn bắt đầu, vừa làm vừa tích lũy kinh nghiệm và có ít công trình nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, phân loại lõm ngực, kết quả điều trị ở trong nước. Do đo, câu hoi đăt ra la co gi giồng nhau hay khac nhau vê đăc điềm lâm sang, cân lâm sang, phân loai lom ngưc cung như kêt qua ưng dung phau thuât xâm lâ n tồi thiêu điêu tri lom ngưc Ơ Viêt Nam so vơi cac nươc khác? Vì vây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lân tồi thiêu điêu tri lom ngưc bâm sinh vơi muc tiêu sau đây:
1.    Mồ ta đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng va xây dựng bảng phân loại lõm ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật Nuss trong điêu tri lom ngưc bâm sinh.
3.    Đánh giá vai tro nồi soi lồng ngưc hồ trơ trong phâu thuât Nuss.

Dị dạng thành ngực được chia thành 2 nhóm, dị dạng thành ngực trước và dị dạng thành ngực sau. Dị dạng thành ngực sau gồm gù, vẹo cột sống. Dị dạng thành ngực trước gồm lõm ngực, ngực ức gà, hội chứng Poland, khe hở xương ức, tim ngoài lồng ngực… Trong đó, lõm ngực chiếm tỉ lệ đa số các dị dạng thành ngực trước [22], [51], [67], [70].
Lõm ngực là do sự quá phát của các sụn sườn đẩy xương ức vào bên trong tạo thành ngực lõm. Theo thống kê ở Mỹ trong 1000 trẻ sinh ra thì có 1 trẻ bị lõm ngực, tỉ lệ nam : nữ là 4 : 1. Lõm ngực chiếm 87% trong tất cả biến dạng lồng ngực. Dị tật này ít xảy ra ở người châu Phi [18], [34], [70].
Trẻ bị lõm ngực thường có tâm lý không ổn định, hay mặc cảm và xấu hô với bạn bè cùng trang lứa, ngày càng xa lánh các hoạt động xã hội, thể dục thể thao: tập thể dục, điền kinh, bơi lội. Đặc biệt, khi trẻ bị lõm ngực nặng sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp – tim mạch, đối với trẻ lớn và
người lớn thì ảnh hưởng đến tâm lý – thẩm mỹ. Do đó, những bệnh nhân này cần phải can thiệp bằng phẫu thuật [41], [51], [52], [68]. Trước đây, trên thế giới có nhiều tác gia cố gắng phẫu thuật chỉnh sửa dị tật lõm ngực nhưng kết quả còn hạn chế, những di chứng để lại nặng nề
[27], [68], [98].
Năm 1949, Ravitch công bố nghiên cứu tám bệnh nhân lõm ngực được
phẫu thuật bằng cách cắt các sụn sườn quá phát để lại màng xương, đồng thời cắt và chỉnh lại trục xương ức về vị trí mong muốn sau khi bị tách rời khỏi tất cả các thành phần bám vào, sau đó dùng lực kéo xương ức từ bên ngoài [8], [68]. Năm 1961, Adkins và Blades đưa ra khái niệm giá đỡ, nhưng  tiến bộ hơn trước đó bằng cách luồn thanh thép không rỉ phía sau xương ức, kỹ thuật này gọi là kỹ thuật Ravitch cải biên và được xem là phẫu thuật chuẩn mực nhất được áp dụng cho mọi lứa tuổi cho đến gần 40 năm sau
[8], [74]. Nhươc điêm cua phư ơng phap nay la xâm lân va tan pha vi căt xương ức và các sụn sườn, do đo thơi gian năm viên lâu, bênh nhân hôi phuc
châm. Măt khác, vêt mô ơ thanh ngưc trươc nên k hông co tinh thâm my va dễ để lại sẹo xấu.
Năm 1986, trong khi phẫu thuật 1 trường hợp trẻ bị lõm ngực, Nuss D. phát hiện ra khả năng uốn cong của sụn sườn, tác giả tự hỏi: “Tại sao phải cắt bỏ các sụn sườn trong khi có thể uốn cong chúng theo ý muốn? Xuất phát từ ý nghĩ đó, phẫu thuật Nuss ra đời” [74].
Năm 1998, Nuss D. công bố tổng quan 10 năm kinh nghiệm phẫu thuật điều trị lõm ngực bẩm sinh bằng kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nâng ngực
lõm bằng thanh kim loại [74]. Hiện nay, kỹ thuật này đã được phẫu thuật viên lồng ngực khắp nơi trên thế giới áp dụng để thay thế những phương pháp trước đây xâm lấn và tàn phá hơn vì phải cắt xương ức, sụn sườn. Phẫu thuật Nuss (phâu thuât xâm lân tôi thiêu) cho thời gian hồi phục nhanh và ít biến chứng hơn vì khi phẫu thuật chỉ cần rạch da ở 2 bên đường nách giữa của lồng ngực ngang qua nơi lõm nhất, mỗi đường dài khoang 2 cm, đặc biệt không cần phải mơ xương ưc va cắt các sụn sườn.
Trươc thang 9 năm 2007, phòng khám Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM khi khám những bệnh nhân lõm ngực nhưng chỉ tư vấn tập thở và theo dõi. Đến tháng 9 năm 2007, cùng với sự giúp đỡ của giáo sư Park Hyung Joo từ Hàn Quốc, khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy, Tp.HCM đã tiến hành phẫu thuật điều trị lõm ngực  đầu tiên ở Việt Nam cho 3 bệnh nhân bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho kết quả tốt [4].
Từ đầu năm 2008 đến nay, khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy đã triển khai phẫu thuật thường quy điều trị lõm ngực bẩm sinh bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu của Nuss, bước đầu cho kết quả rất tốt. Năm 2009, bắt đầu triển khai nội soi lồng ngực hỗ trợ trong một số trường hợp lõm ngực tái phát do những lần phẫu thuật trước. Chúng tôi nhận thấy rằng đây là phẫu thuật an toàn, hiệu quả, thời gian hồi phục nhanh và ít biến chứng. Số lượng bệnh nhân lõm ngực đến khám và điều trị tại bệnh viện
Chợ Rẫy ngày càng tăng [4]. Phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị lõm ngực còn đang trong giai đoạn bắt đầu, vừa làm vừa tích lũy kinh nghiệm và có ít công trình nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, phân loại lõm ngực, kết quả điều trị ở trong nước. Do đo, câu hoi đăt ra la co gi giồng nhau hay khac nhau vê đăc điềm lâm sang, cân lâm sang, phân loai lom ngưc cung như kêt qua ưng dung phau thuât xâm lâ n tồi thiêu điêu tri lom ngưc Ơ Viêt Nam so vơi cac nươc khác? Vì vây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật xâm lân tồi thiêu điêu tri lom ngưc bâm sinh vơi muc tiêu sau đây:
1.    Mồ ta đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng va xây dựng bảng phân loại lõm ngực tại bệnh viện Chợ Rẫy.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật Nuss trong điêu tri lom ngưc bâm sinh.
3.    Đánh giá vai tro nồi soi lồng ngưc hồ trơ trong phâu thuât Nuss.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Sơ lược giải phẫu lồng ngực    4
1.2.    Các dị dạng thành ngực trước    5
1.3.    Phôi thai học xương ức và xương sườn    12
1.4.    Nguyên nhân va sinh ly bênh lom ngưc    13
1.5.    Phân loại lõm ngực    14
1.6.    Những ảnh hưởng của bệnh lõm ngực    19
1.7.    Lịch sử ngoại khoa điều trị lõm ngực    27
1.8.    Các phương pháp điều trị lõm ngực hiện nay    30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    43
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    43
2.2.    Phương pháp thu thâp so liêu    44
2.3.    Quản lý và phân tích số liệu    57
2.4.    Liệt kê và định nghĩa các biến số    58
2.5.    Y đức trong nghiên cưu    62
Chương 3: KÊT QUA NGHIÊN CƯU    63
3.1.    Đặc tính nhóm nghiên cứu    63
3.2.    Tiền sử va bênh kêt hơp    64
3.3.    Phân loai lom ngưc    65
3.4.    Đặc điểm lâm sàng    67
3.5.    Đặc điểm cận lâm sàng    68
3.6.    Kêt qua phau thuât    70
3.7.    Biên chưng sơm    72
3.8.    Phâu thuât co nôi soi hỗ trơ    75 
3.9.    Ket qua theo doi trung han    77
3.10.    Ket qua sau ríit thanh    79
3.11.    So sanh ket qua theo doi sau rut thanh, trung han vơi trươc
phau thụíât    80
Chương 4. BÀN LUẬN    91
4.1.    Đặc điểm dịch tễ học    91
4.2.    Tiền sử và bệnh kết hợp    94
4.3.    Phân loại lõm ngực    95
4.4.    Lâm sàng    99
4.5.    Kết quả phau thuât    104
4.5.1.    Biến chứng sớm    107
4.5.2.    Biến chứng muộn    110
4.5.3.    Nội soi lồng ngực ho trợ    115
4.5.4.    So lương thanh    117
4.5.5.    Cố định thanh    120
4.5.6.    Đánh giá HI, EF, chức năng hô hấp trước, sau phẫu thuật
và sau khi rút thanh    123
4.6.    Đánh giá kết quả sau rút thanh    127
KÊT LUÂN    133
KIÊN NGHI    135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Sơ lược giải phẫu lồng ngực    4
1.2.    Các dị dạng thành ngực trước    5
1.3.    Phôi thai học xương ức và xương sườn    12
1.4.    Nguyên nhân va sinh ly bênh lom ngưc    13
1.5.    Phân loại lõm ngực    14
1.6.    Những ảnh hưởng của bệnh lõm ngực    19
1.7.    Lịch sử ngoại khoa điều trị lõm ngực    27
1.8.    Các phương pháp điều trị lõm ngực hiện nay    30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    43
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    43
2.2.    Phương pháp thu thâp so liêu    44
2.3.    Quản lý và phân tích số liệu    57
2.4.    Liệt kê và định nghĩa các biến số    58
2.5.    Y đức trong nghiên cưu    62
Chương 3: KÊT QUA NGHIÊN CƯU    63
3.1.    Đặc tính nhóm nghiên cứu    63
3.2.    Tiền sử va bênh kêt hơp    64
3.3.    Phân loai lom ngưc    65
3.4.    Đặc điểm lâm sàng    67
3.5.    Đặc điểm cận lâm sàng    68
3.6.    Kêt qua phau thuât    70
3.7.    Biên chưng sơm    72
3.8.    Phâu thuât co nôi soi hỗ trơ    75 
3.9.    Ket qua theo doi trung han    77
3.10.    Ket qua sau ríit thanh    79
3.11.    So sanh ket qua theo doi sau rut thanh, trung han vơi trươc
phau thụíât    80
Chương 4. BÀN LUẬN    91
4.1.    Đặc điểm dịch tễ học    91
4.2.    Tiền sử và bệnh kết hợp    94
4.3.    Phân loại lõm ngực    95
4.4.    Lâm sàng    99
4.5.    Kết quả phau thuât    104
4.5.1.    Biến chứng sớm    107
4.5.2.    Biến chứng muộn    110
4.5.3.    Nội soi lồng ngực ho trợ    115
4.5.4.    So lương thanh    117
4.5.5.    Cố định thanh    120
4.5.6.    Đánh giá HI, EF, chức năng hô hấp trước, sau phẫu thuật
và sau khi rút thanh    123
4.6.    Đánh giá kết quả sau rút thanh    127
KÊT LUÂN    133
KIÊN NGHI    135
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 


NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NUSS TRONG ĐIỀU TRỊ LÕM NGỰC BẨM SINH “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|