NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CYFRA 21-1 VÀ CEA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI UNG THƯ PHẾ QUẢN NGUYÊN PHÂT

About this capture

Common Crawl

ưng thư phế quàn (UTPQ) nguyên phát là loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên nhân chết vì ung thư đứng hàng đầu ờ nam giới. Những yếu tố thuận lợi làm phát sinh ƯTPQ là ô nhiễm môi trường và tệ nạn 

ưng thư phế quàn (UTPQ) nguyên phát là loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên nhân chết vì ung thư đứng hàng đầu ờ nam giới. Những yếu tố thuận lợi làm phát sinh ƯTPQ là ô nhiễm môi trường và tệ nạn 

nghiện hút thuốc lá…v…v… Ở những nước công nghiệp, số bệnh nhân mới mắc ƯTPQ gia tăng hàng nám. Từ đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX mỗi năm trên thế giới có trên 900 000 người mắc bệnh 1178].

nghiện hút thuốc lá…v…v… Ở những nước công nghiệp, số bệnh nhân mới mắc ƯTPQ gia tăng hàng nám. Từ đầu thập kỷ 90 thế kỷ XX mỗi năm trên thế giới có trên 900 000 người mắc bệnh 1178].

Bi kịch của UTPQ ờ nước ta là bệnh nhân đến bệnh viện khám muộn, khi đã xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như ho kéo dài, đau ngực, khạc đờm có máu thì trên phim chụp Xquang phổi chuẩn bóng mờ của khối u đã có đường kính > 5cm trong 50% các trường hợp.

Bi kịch của UTPQ ờ nước ta là bệnh nhân đến bệnh viện khám muộn, khi đã xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như ho kéo dài, đau ngực, khạc đờm có máu thì trên phim chụp Xquang phổi chuẩn bóng mờ của khối u đã có đường kính > 5cm trong 50% các trường hợp.

Trong UTPQ triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chỉ có giá trị định hướng chẩn đoán. Các kỹ thuật lấy bệnh phẩm trực tiếp từ khối u qua nội soi phế quàn, sinh thiết xuyên thành ngực hoặc mổ cắt khối u để chẩn đoán mô bệnh tế bào học mới là tiêu chuẩn vàng [31],[32]. Tuy nhiên việc thực hiện các kỹ thuật trên không phải lúc nào cũng tiến hành được trên bệnh nhân vì đó là các kỹ thuật thâm nhập chảy máu, có tỷ lệ tai biến nhất định thậm chí từ vong.

Trong UTPQ triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chỉ có giá trị định hướng chẩn đoán. Các kỹ thuật lấy bệnh phẩm trực tiếp từ khối u qua nội soi phế quàn, sinh thiết xuyên thành ngực hoặc mổ cắt khối u để chẩn đoán mô bệnh tế bào học mới là tiêu chuẩn vàng [31],[32]. Tuy nhiên việc thực hiện các kỹ thuật trên không phải lúc nào cũng tiến hành được trên bệnh nhân vì đó là các kỹ thuật thâm nhập chảy máu, có tỷ lệ tai biến nhất định thậm chí từ vong.

Với sự tiến bộ của các ngành Hoá sinh, Miỗn dịch và Gen học, người ta đã phát hiện được nhiều đặc tính sinh học của tế bào ung thư giúp cho chẩn đoán bệnh ung thư. Tế bào ung thư phổi mang những khuyết tật về gen, nhiễm sắc thể và trốn thoát khỏi sự chết tế bào theo chương trình của tế bào bình thường (appoptosis), ngoài ra chúng còn có khả năng tiết ra các chất sinh học gọi là chất chỉ điểm ung thư, hay chất chỉ điểm u (CĐU). Đã có nhiều chất CĐU liên kết khá đặc hiệu với một số ƯT như: 0tFP trong ƯT gan, CEA trong 

Với sự tiến bộ của các ngành Hoá sinh, Miỗn dịch và Gen học, người ta đã phát hiện được nhiều đặc tính sinh học của tế bào ung thư giúp cho chẩn đoán bệnh ung thư. Tế bào ung thư phổi mang những khuyết tật về gen, nhiễm sắc thể và trốn thoát khỏi sự chết tế bào theo chương trình của tế bào bình thường (appoptosis), ngoài ra chúng còn có khả năng tiết ra các chất sinh học gọi là chất chỉ điểm ung thư, hay chất chỉ điểm u (CĐU). Đã có nhiều chất CĐU liên kết khá đặc hiệu với một số ƯT như: 0tFP trong ƯT gan, CEA trong 

ƯT đại tràng, PSA trong UT tuyến tién liệt Các chất CĐƯ đã góp 

ƯT đại tràng, PSA trong UT tuyến tién liệt Các chất CĐƯ đã góp 

phần chẩn đoán UTPQ vì chúng có độ nhạy và độ đậc hiộu cao trong chẩn đoán các khối ung thư. Kỹ thuật định lượng các chất CĐƯ là những kỹ thuật hiên đại, không xâm nhập, dẻ thực hiện, cho kết quà nhanh với đ(> chính xác cao. Hơn nữa các chất CĐƯ còn có giá trị cao trong dõi bộnh nhân UTPQ sau điểu trị phẫu thuật và hoá trị liệu.

phần chẩn đoán UTPQ vì chúng có độ nhạy và độ đậc hiộu cao trong chẩn đoán các khối ung thư. Kỹ thuật định lượng các chất CĐƯ là những kỹ thuật hiên đại, không xâm nhập, dẻ thực hiện, cho kết quà nhanh với đ(> chính xác cao. Hơn nữa các chất CĐƯ còn có giá trị cao trong dõi bộnh nhân UTPQ sau điểu trị phẫu thuật và hoá trị liệu.

Trong UTPQ có 3 chất CĐƯ rất đáng quan tâm vì có độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) cao hơn các chất CĐU khác. Đó là:

Trong UTPQ có 3 chất CĐƯ rất đáng quan tâm vì có độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) cao hơn các chất CĐU khác. Đó là:

1. CEA ỉà chất CĐU tìm ra năm 1965 [89],[90]. Bản chất là một glycoprotein, trọng lượng phân tử 200 kilo dalton (kd). CEA do tế bào biểu mô đường ruột tiết ra trong thời kỳ phôi thai, ở người trưởng thành CEA được sàn xuất một lượng nhò bời các tế bào niôm mạc bình thường. Nó tăng cao trong các loại carcinom tuyến (đại tràng» phế quản, dạ dày, từ cung, buồng trứng…V…V…).

1. CEA ỉà chất CĐU tìm ra năm 1965 [89],[90]. Bản chất là một glycoprotein, trọng lượng phân tử 200 kilo dalton (kd). CEA do tế bào biểu mô đường ruột tiết ra trong thời kỳ phôi thai, ở người trưởng thành CEA được sàn xuất một lượng nhò bời các tế bào niôm mạc bình thường. Nó tăng cao trong các loại carcinom tuyến (đại tràng» phế quản, dạ dày, từ cung, buồng trứng…V…V…).

2. CYFRA 21-1 là chất CĐU mới được tìm ra vào đầu thập ký 90 thế ký XX. Bằng phương pháp miỗn dịch phóng xạ hoặc miẻn dịch enzym, một mảnh cytokeratin 19 được nhận biết bằng các kháng thổ đơn dòng và gắn vào các vị trí quyết định kháng nguyôn 21 và 1 [166]. Bời vậy chấi CĐU đó mang tôn CYFRA 21-1 (CY: Cytokcratin, FRA: fragment). Nồng độ trong huyết thanh của CYFRA 21-1 tăng cao trong ƯTPQ không tế bào nhỏ.

2. CYFRA 21-1 là chất CĐU mới được tìm ra vào đầu thập ký 90 thế ký XX. Bằng phương pháp miỗn dịch phóng xạ hoặc miẻn dịch enzym, một mảnh cytokeratin 19 được nhận biết bằng các kháng thổ đơn dòng và gắn vào các vị trí quyết định kháng nguyôn 21 và 1 [166]. Bời vậy chấi CĐU đó mang tôn CYFRA 21-1 (CY: Cytokcratin, FRA: fragment). Nồng độ trong huyết thanh của CYFRA 21-1 tăng cao trong ƯTPQ không tế bào nhỏ.

3. NSE là chất đổng phân gama (y) của enzym thuỷ phân glucose enolasc. Nồng độ trong huyết thanh cùa NSE tăng cao trong ƯTPQTBN [71].

3. NSE là chất đổng phân gama (y) của enzym thuỷ phân glucose enolasc. Nồng độ trong huyết thanh cùa NSE tăng cao trong ƯTPQTBN [71].

ở nước ta từ trước tới nay, những công trình về ƯTPQ phần lớn nghiên cứu vé dịch tẻ học, lâm sàng và kết quà điẻu trị. Những nghiôn cứu vé sinh học UTPQ rất ít. Trong 15 năm gần đây một số tác già trong nước đà bước đầu nghiên cứu về chất CĐU trong ung thư nói chung và UTPQ nói riông (Nguyẻn Viột Cồ, 1989; Nguyễn Thanh Tùng, 1991; Đỗ Thị Tường Oanh, 1997; Hoàng 

ở nước ta từ trước tới nay, những công trình về ƯTPQ phần lớn nghiên cứu vé dịch tẻ học, lâm sàng và kết quà điẻu trị. Những nghiôn cứu vé sinh học UTPQ rất ít. Trong 15 năm gần đây một số tác già trong nước đà bước đầu nghiên cứu về chất CĐU trong ung thư nói chung và UTPQ nói riông (Nguyẻn Viột Cồ, 1989; Nguyễn Thanh Tùng, 1991; Đỗ Thị Tường Oanh, 1997; Hoàng 

Văn Sơn, 1997; Lương Tấn Thành, 1997 …V…V…) [8],[28],[30],[35],[38]. Đối với UTPQ chưa có công trình nghiên cứu vể chất CĐU theo các khía cạnh lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn TNM của UTPQ và sau khi cắt bỏ khối u.

Văn Sơn, 1997; Lương Tấn Thành, 1997 …V…V…) [8],[28],[30],[35],[38]. Đối với UTPQ chưa có công trình nghiên cứu vể chất CĐU theo các khía cạnh lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn TNM của UTPQ và sau khi cắt bỏ khối u.

Nhằm góp phần tìm hiổu giá trị cùa CEA và CYFRA 21-1 trong chẩn đoán UTPQ, chúng tôi đé ra 3 mục tiêu nghicn cứu sau:

Nhằm góp phần tìm hiổu giá trị cùa CEA và CYFRA 21-1 trong chẩn đoán UTPQ, chúng tôi đé ra 3 mục tiêu nghicn cứu sau:

/. Nghiên cứu nồng độ trong huyết thanh và vai trò chẩn đoán của hai chất chỉ điềm u CYFRA 21-1 và CEA trong ƯTPQ.

/. Nghiên cứu nồng độ trong huyết thanh và vai trò chẩn đoán của hai chất chỉ điềm u CYFRA 21-1 và CEA trong ƯTPQ.

2. Xác định mối liên quan của CYFRA 21-1 và CEA với các týp mô bệnh học  vổ giai đoạn TNM của ƯTPQ .

2. Xác định mối liên quan của CYFRA 21-1 và CEA với các týp mô bệnh học  vổ giai đoạn TNM của ƯTPQ .

3. Đánh giá sự thay đổi nồng độ của CYFRA 21-1 và CEA sau hai tuần cắt bỏ khối u phế quản.

3. Đánh giá sự thay đổi nồng độ của CYFRA 21-1 và CEA sau hai tuần cắt bỏ khối u phế quản.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trang

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 4

Chương 1: TỔNG QUAN 4

1.1. Tình hình ung thư phế quản trôn thế giới và ở Việt Nam 4

1.1. Tình hình ung thư phế quản trôn thế giới và ở Việt Nam 4

1.2. Chẩn đoán hình ảnh trong UTPQ nguyên phát 6

1.2. Chẩn đoán hình ảnh trong UTPQ nguyên phát 6

1.3. Nội soi phế quản ống mềm 9

1.3. Nội soi phế quản ống mềm 9

1.4. Các hội chứng lâm sàng đặc biệt trong UTPQ 11

1.4. Các hội chứng lâm sàng đặc biệt trong UTPQ 11

1.5. Một số đạc điểm sinh học cùa ung thư phổi 16

1.5. Một số đạc điểm sinh học cùa ung thư phổi 16

1.6. Một số chỉ điểm khối u trong huyết thanh liên quan với

1.6. Một số chỉ điểm khối u trong huyết thanh liên quan với

ung thư phế quản nguyôn phát 24

ung thư phế quản nguyôn phát 24

1.7. Một số công trình nghiên cứu về CYFRA 21-1 và CEA cùa các

1.7. Một số công trình nghiên cứu về CYFRA 21-1 và CEA cùa các

tác giả trong nước 39

tác giả trong nước 39

Chương 2: ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu 41

Chương 2: ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu 41

2.1. Đối tượng nghiên cứu 41

2.1. Đối tượng nghiên cứu 41

2.2. Phương pháp nghiên cứu 42

2.2. Phương pháp nghiên cứu 42

2.3. Qui trình nghiên cứu 43

2.3. Qui trình nghiên cứu 43

2.4. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu 54

2.4. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu 54

Chương 3: KẾT QUẢ 56

Chương 3: KẾT QUẢ 56

3.1. Đặc điổm chung của nhóm bệnh nhân nghiôn cứu 56

3.1. Đặc điổm chung của nhóm bệnh nhân nghiôn cứu 56

3.2. Nồng độ trong huyết thanh của CEA và CYFRA 21-1 63

3.2. Nồng độ trong huyết thanh của CEA và CYFRA 21-1 63

3.3. Mối liôn quan của CEA và CYFRA 21-1 với các lýp mô

3.3. Mối liôn quan của CEA và CYFRA 21-1 với các lýp mô

bệnh của UTPQ 73

bệnh của UTPQ 73

3.4. Nồng độ trong huyết thanh của CEA và CYFRA 21-1 theo T (Tumor), N (Nodc) và M (Metastasis) và giai đoạn của UTPQ…. 74

3.4. Nồng độ trong huyết thanh của CEA và CYFRA 21-1 theo T (Tumor), N (Nodc) và M (Metastasis) và giai đoạn của UTPQ…. 74

3.5. Nồng độ của CEA và CYFRA 21-1 ở bộnh nhân phẫu thuật 81

3.5. Nồng độ của CEA và CYFRA 21-1 ở bộnh nhân phẫu thuật 81

3.6. Các chỉ số đặc trưng về chẩn đoán của CEA và CYFRA 21-1 …. 83

3.6. Các chỉ số đặc trưng về chẩn đoán của CEA và CYFRA 21-1 …. 83

Chương 4: BÀN LUẬN 84

Chương 4: BÀN LUẬN 84

4.1. Mối liên quan giữa CEA và CYFRA 21-1 với các triệu

4.1. Mối liên quan giữa CEA và CYFRA 21-1 với các triệu

chứng lâm sàng và cận ỉâm sàng 84

chứng lâm sàng và cận ỉâm sàng 84

4.2. So sánh nồng độ CEA và CYFRA 21-1 của nhóm bệnh nhân

4.2. So sánh nồng độ CEA và CYFRA 21-1 của nhóm bệnh nhân

UTPQ với nhóm chứng (bệnh phổi không ung thư) 91

UTPQ với nhóm chứng (bệnh phổi không ung thư) 91

4.3. Nổng độ CEA và CYFRA 21-1 trôn BN được mổ cát u phổi 91

4.3. Nổng độ CEA và CYFRA 21-1 trôn BN được mổ cát u phổi 91

4.4. Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) và mối liên quan giữa CEA và

4.4. Độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) và mối liên quan giữa CEA và

CYFRA 21-1 và các týp mô bệnh học của UTPQT. 93

CYFRA 21-1 và các týp mô bệnh học của UTPQT. 93

4.5. Nổng độ của CEA và CYFRA21-1 theo T, N, M 101

4.5. Nổng độ của CEA và CYFRA21-1 theo T, N, M 101

4.6. Nồng độ CEA và CYFRA 21-1 theo giai đoạn 102

4.6. Nồng độ CEA và CYFRA 21-1 theo giai đoạn 102

4.7. Các chì số đăc trưng vé chần đoán của CEA và CYFRA 21-1… 105

4.7. Các chì số đăc trưng vé chần đoán của CEA và CYFRA 21-1… 105

4.8. Đường cong ROC ( Rcccivcr operating Characteristic)

4.8. Đường cong ROC ( Rcccivcr operating Characteristic)

KẾT LUẬN 113

KẾT LUẬN 113

ĐỀ XUẤT 116

ĐỀ XUẤT 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC

Phụ lục I : Danh sách bộnh nhân nghiôn cứu

Phụ lục I : Danh sách bộnh nhân nghiôn cứu

Phụ lục 2 : Danh sách bộnh nhân phảu thuật

Phụ lục 2 : Danh sách bộnh nhân phảu thuật

• • • 1 •

• • • 1 •

Phụ lục 3 : Danh sách bệnh nhân nhóm chứng cùa CEA

Phụ lục 3 : Danh sách bệnh nhân nhóm chứng cùa CEA

Phụ lục 4 : Danh sách bộnh nhân nhóm chứng của CYFRA 21-1

Phụ lục 4 : Danh sách bộnh nhân nhóm chứng của CYFRA 21-1

Phụ lục 5: Bệnh án nghiôn cứu

Phụ lục 5: Bệnh án nghiôn cứu

Phụ lục 6: Hình ảnh Xquang phổi chuẩn và chụp CLVT

Phụ lục 6: Hình ảnh Xquang phổi chuẩn và chụp CLVT

Phụ lục 7: Phân loại UTPQ theo giai đoạn TNM

Phụ lục 7: Phân loại UTPQ theo giai đoạn TNM

Phụ lục 8: Xếp loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế thế giới 1999

Phụ lục 8: Xếp loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế thế giới 1999

Phụ lục 9: Hình ảnh một số týp mô học của ƯTPQ

Phụ lục 9: Hình ảnh một số týp mô học của ƯTPQ


NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CYFRA 21-1 VÀ CEA TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ THEO DÕI UNG THƯ PHẾ QUẢN NGUYÊN PHÂT “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|