Điều trị Seo hẹp thanh khí quản bằng phương pháp mở nong tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương

About this capture

Common Crawl

Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) do nhiều nguyên nhân gây nên và cũng có nhiều phương pháp điều trị phự hợp với từng loại tổn thương sẹo hẹp khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực Tai Mũi Họng chưa có nhiều nghiên cứu để đánh giá kết quả điều trị SHTKQ của từng phương pháp riêng biệt. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị SHTKQ bằng phương pháp mở nong. Kết quả cho thấy phư^ơng pháp mở nong có tỷ lệ thành công là 88,5%, biến chứng gặp chủ yếu là sẹo chiếm 19,2%. Thăm dò chức năng về tỷ lệ trung bình chung của 3 chỉ số (VC, FEV1, Tiffeneau) cho thấy mức độ suy giảm chức năng hô hấp trung bình và nặng là 15,7%, giảm nhẹ là 34,3%, bình thường là 50%.Như vậy trong SHTKQ mở nong là một phương pháp điều trị được áp dụng rộng rãi, an toàn, có hiệu quả cao, tỉlệ biến chứng thấp.

Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) do nhiều nguyên nhân gây nên và cũng có nhiều phương pháp điều trị phự hợp với từng loại tổn thương sẹo hẹp khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực Tai Mũi Họng chưa có nhiều nghiên cứu để đánh giá kết quả điều trị SHTKQ của từng phương pháp riêng biệt. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị SHTKQ bằng phương pháp mở nong. Kết quả cho thấy phư^ơng pháp mở nong có tỷ lệ thành công là 88,5%, biến chứng gặp chủ yếu là sẹo chiếm 19,2%. Thăm dò chức năng về tỷ lệ trung bình chung của 3 chỉ số (VC, FEV1, Tiffeneau) cho thấy mức độ suy giảm chức năng hô hấp trung bình và nặng là 15,7%, giảm nhẹ là 34,3%, bình thường là 50%.Như vậy trong SHTKQ mở nong là một phương pháp điều trị được áp dụng rộng rãi, an toàn, có hiệu quả cao, tỉlệ biến chứng thấp.

Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) do nhiều nguyên nhân gây nên, các nhóm nguyên nhân sau đặt nội khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ) chiếm tỷ lệ ưu thế và thay thế dần các nguyên nhân viêm nhiễm và chấn thương. Ở các nước phát triển ngày nay SHTKQ chủ yếu gặp ở trẻ em và nguyên nhân chính là sau đặt ống NKQ hồi sức lâu dài [5].
Ở Việt Nam nghiên cứu 106 bệnh nhân giai đoạn 2002 – 2006 tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương (BVTMHTW) [3] cho thấy các nguyên nhân gây SHTKQ:
Đặt NKQ: 48,2%, MKQ: 22,6%,
Chấn thương thanh khí quản: 15,2%
Có nhiều phương pháp điều trị SHTKQ, mỗi phương pháp phù hợp với các tổn thương sẹo hẹp khác nhau như cắt nối thanh khí quản, ghép sụn thanh khí quản, nong và mở nong thanh khí quản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi xin trình bày nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị SHTKQ bằng phương pháp mở nong tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
II.    ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiờn cứu
52 bệnh nhân SHTKQ mắc phải được chẩn đoán và điều trị theo phương pháp mở nong tại BVTMHTW từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2006.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Mô tả từng ca có can thiệp.
3.    Phương pháp đánh giá kết quả sau điều trị SHTKQ
Trong nghiên cứu có sử dụng phân loại sẹo hẹp của Cotton [5]:
Độ I: Mất từ 0% dến 70% đường kớnh của lũng đường thở
Độ II: Mất từ 70-90%
Độ III: Mất trên 90% nhưng vẫn cũn lũng
Độ IV: Sẹo hẹp hoàn toàn
Tiêu chí đánh giá bệnh nhân trước khi rút ống thở
Trước khi rút ống thở, bệnh nhân được nút ống thở trong thời gian 2 tháng và phải đạt 4 tiêu chí sau:
về lâm sàng: không khó thở, lao động, sinh hoạt bình thường khi nút ống thở.
–    Soi TKQ: đường kính lòng TKQ sau phẫu thuật trên 50% so với đường kính bỡnh thường. Nếu tổn thương tại thanh môn, đường kính trước sau bình thường thì độ mở của khe thanh môn phải > 3 mm.
–    Hình ảnh X quang: cũng phản ánh được độ mở rộng của lòng TKQ như nội soi nghĩa là về mặt kích thước đo được trờn phim chụp phải đạt tối thiểu 50% đường kớnh TKQ bỡnh thường.
–    Đánh giá 3 chỉ số thông khí phổi vc, FEV1, FEV1/VC có mức độ bình thường hoặc giảm nhẹ khi bệnh nhân đang nút ống thở.

Sẹo hẹp thanh khí quản (SHTKQ) do nhiều nguyên nhân gây nên, các nhóm nguyên nhân sau đặt nội khí quản (NKQ), mở khí quản (MKQ) chiếm tỷ lệ ưu thế và thay thế dần các nguyên nhân viêm nhiễm và chấn thương. Ở các nước phát triển ngày nay SHTKQ chủ yếu gặp ở trẻ em và nguyên nhân chính là sau đặt ống NKQ hồi sức lâu dài [5].
Ở Việt Nam nghiên cứu 106 bệnh nhân giai đoạn 2002 – 2006 tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương (BVTMHTW) [3] cho thấy các nguyên nhân gây SHTKQ:
Đặt NKQ: 48,2%, MKQ: 22,6%,
Chấn thương thanh khí quản: 15,2%
Có nhiều phương pháp điều trị SHTKQ, mỗi phương pháp phù hợp với các tổn thương sẹo hẹp khác nhau như cắt nối thanh khí quản, ghép sụn thanh khí quản, nong và mở nong thanh khí quản. Trong phạm vi bài viết này chúng tôi xin trình bày nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị SHTKQ bằng phương pháp mở nong tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương
II.    ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng nghiờn cứu
52 bệnh nhân SHTKQ mắc phải được chẩn đoán và điều trị theo phương pháp mở nong tại BVTMHTW từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2006.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Mô tả từng ca có can thiệp.
3.    Phương pháp đánh giá kết quả sau điều trị SHTKQ
Trong nghiên cứu có sử dụng phân loại sẹo hẹp của Cotton [5]:
Độ I: Mất từ 0% dến 70% đường kớnh của lũng đường thở
Độ II: Mất từ 70-90%
Độ III: Mất trên 90% nhưng vẫn cũn lũng
Độ IV: Sẹo hẹp hoàn toàn
Tiêu chí đánh giá bệnh nhân trước khi rút ống thở
Trước khi rút ống thở, bệnh nhân được nút ống thở trong thời gian 2 tháng và phải đạt 4 tiêu chí sau:
về lâm sàng: không khó thở, lao động, sinh hoạt bình thường khi nút ống thở.
–    Soi TKQ: đường kính lòng TKQ sau phẫu thuật trên 50% so với đường kính bỡnh thường. Nếu tổn thương tại thanh môn, đường kính trước sau bình thường thì độ mở của khe thanh môn phải > 3 mm.
–    Hình ảnh X quang: cũng phản ánh được độ mở rộng của lòng TKQ như nội soi nghĩa là về mặt kích thước đo được trờn phim chụp phải đạt tối thiểu 50% đường kớnh TKQ bỡnh thường.
–    Đánh giá 3 chỉ số thông khí phổi vc, FEV1, FEV1/VC có mức độ bình thường hoặc giảm nhẹ khi bệnh nhân đang nút ống thở.


Điều trị Seo hẹp thanh khí quản bằng phương pháp mở nong tại bệnh viện Tai mũi họng trung ương “


   

IDM

( TẮT NÓ TRƯỚC KHI TẢI TÀI LIỆU )

KHI CÓ LỖI LIÊN QUAN ĐẾN NẠPTRỪ ĐIỂM, TÀI LIỆU CHỈ CÓ MỘT PHẦN XIN VUI LÒNG LIÊN HÊ BỘ PHẬN HỖ TRỢ.

NẠP

TRỪ

CHỈ CÓ MỘT PHẦN

( 24/24H )

( 8AM – 8PM )

|

|

|

|

|